Điều kiện dự thi thẩm định viên về giá



Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.


Theo Thông tư, từ ngày 01/06/2014, công dân Việt Nam được đăng ký dự thi thẩm định viên về giá khi có đủ các điều kiện như:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
- Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng;

- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá (TĐG), kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật do Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;

- Thời gian công tác lĩnh vực học từ 36 tháng trở lên;

- Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ TĐG còn thời hạn, trừ trường hợp đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về chuyên ngành vật giá, TĐG; hoặc đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành TĐG.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành. Kỳ thi được tổ chức ít nhất một lần/năm.

Thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị pháp lý.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Nguồn Tài Chính Điện Tử


[Read More...]


Sửa Luật Doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh



Nhằm khắc phục những khiếm khuyết, gây ra khó khăn, vướng mắc trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển DN nói riêng, sáng 26-5, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh đã trình bày Tờ trình dự án Luật Doanh nghiệp (DN) sửa đổi trước Quốc hội (QH).

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Mục tiêu cao nhất của sửa đổi Luật DN lần này là làm cho DN trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư.

Hướng đến công khai, minh bạch và kiểm soát lẫn nhau

Theo Bộ trưởng Bùi Quang Vinh, mục tiêu cao nhất của sửa đổi Luật DN lần này là làm cho DN trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư; qua đó tăng cường thu hút và huy động các nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.

“Thực tế có một số không nhỏ DN hoạt động yếu kém thời gian qua đặt ra yêu cầu cấp thiết cần quy định rõ và chặt chẽ hơn về quản trị DN đối với DNNN. Ví dụ về hạn chế ngành nghề đăng ký kinh doanh của DNNN; về yêu cầu công khai hóa thông tin ở mức độ cao hơn đối với DNNN; về những đặc thù trong việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty”

Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu.

6 mục tiêu cụ thể được dự án Luật DN (sửa đổi) đặt ra, đó là nhằm: Tạo ra những đột phá mới, góp phần cải cách thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài; Tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập DN; đối xử bình đẳng về thủ tục thành lập DN, gia nhập thị trường giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra, mục tiêu: Nhằm tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí, tạo cơ chế vận hành linh hoạt, hiệu quả cho tổ chức quản trị DN, cơ cấu lại DN; Bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của DN; Tạo thuận lợi hơn và ít tốn kém hơn cho DN, nhà đầu tư rút lui khỏi thị trường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với DN... đã được dự án Luật đặt ra.

Đồng tình với quan điểm của Chính phủ, Ủy ban Kinh tế- cơ quan thẩm tra dự án Luật khẳng định việc sửa đổi Luật DN là cần thiết nhằm thực thi các quy định của Hiến pháp; tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành quá trình tái cơ cấu DN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện và động lực mới cho sự phát triển của DN trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu, Luật DN cần trở thành đạo luật chung về thành lập, tổ chức quản lý và tổ chức lại, giải thể DN. Hơn thế, dự án Luật cần tạo khuôn khổ chung cho DN hoạt động trên thương trường theo nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin, tạo cơ chế tự kiểm soát lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các đối tác, chủ sở hữu và xã hội.

Có một chương riêng về DNNN

Dự thảo Luật DN (sửa đổi) bao gồm 10 chương và 220 điều. So với Luật DN năm 2005, dự thảo Luật lần này cơ bản giữ nguyên cấu trúc, ngoài ra bổ sung thêm Chương IV về DNNN; sáp nhập hai chương cũ của Luật DN 2005 là “Chương IX quản lý nhà nước” và “Chương X điều khoản thi hành” thành Chương X về tổ chức thực hiện.

Về số lượng điều khoản, dự thảo Luật DN (sửa đổi) nhiều hơn 48 điều; bổ sung tăng 57 điều mới; có 99 điều được sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ 6 điều.

Về DNNN trong dự thảo Luật này, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết sẽ quy định “đặc thù” về các nguyên tắc quản trị trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu là nhà nước (tức là quy định chi tiết hơn, chặt chẽ hơn so với quy định tương ứng trong Mục II Chương III về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Trong đó, bao gồm: Bổ sung quy định cụ thể và chi tiết hơn các quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên; quy định cụ thể hơn và chi tiết các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng thành viên; và quy định chi tiết chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên.

Ngoài ra, bổ sung những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cao hơn đối với thành viên Hội đồng thành viên, như: Không đồng thời là cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các DN thành viên; chưa từng bị miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc, Phó Giám đốc/Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở DN nhà nước khác; Quy định điều kiện, tiêu chuẩn cao hơn đối với Giám đốc/Tổng giám đốc; Bổ sung quy định chi tiết quyền, nhiệm vụ, chế độ làm việc và tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban kiểm soát và Ban kiểm soát...

Cũng theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tại dự thảo Luật sẽ quy định cụ thể về yêu cầu công khai hóa thông tin đối với DN có sở hữu vốn nhà nước theo thông lệ quốc tế tốt về quản trị DNNN và khắc phục bất cập hiện nay. Theo đó DNNN sẽ phải công khai hóa thông tin một cách định kỳ và bất thường và với mức độ công khai hóa thông tin tương tự như công ty cổ phần niêm yết.

Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhận được nhiều ý kiến khác nhau của cơ quan thẩm tra dự thảo Luật. Theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu, có một số ý kiến tán thành với dự thảo Luật về việc có chương riêng điều chỉnh hoạt động đối với DNNN.

Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng, nội dung của chương này chưa tương xứng với tên khi chỉ đề cập đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu là Nhà nước, do vậy đề nghị thiết kế lại thành một mục quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% sở hữu nhà nước. Các nội dung đặc thù đối với DN có từ 51% sở hữu nhà nước trở lên được quy định tương ứng trong các chương, mục khác có liên quan.

Một số ý kiến đề nghị quy định tất cả những nội dung về DNNN trong Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh sẽ trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Trong khi đó, tại Ủy ban Kinh tế có đa số ý kiến đề nghị không nên có chương hoặc mục riêng quy định về DNNN trong Luật. Việc bổ sung một chương, mục riêng quy định về DNNN có thể dẫn đến sai lệch kết cấu, bản chất và chức năng vốn có của Luật DN là luật chung về thành lập, tổ chức và hoạt động DN, không phân biệt tính chất sở hữu và thành phần kinh tế.

Do vậy, đối với những nội dung có tính đặc thù liên quan đến thành lập và tổ chức quản lý DNNN cần được chuyển hóa vào các phần tương ứng trong dự án Luật DN (sửa đổi). Ngoài ra, có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về cổ phần hóa DN, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu DNNN; bổ sung quy định về tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước...

Những vấn đề này sẽ được Quốc hội bàn thảo và cho ý kiến tại tổ vào sáng 28-5 tới đây. Tại kỳ họp này, nhóm các dự thảo Luật liên quan đến DN và hoạt động đầu tư, quản lý DN nói chung và DNNN nói riêng như Luật DN (sửa đổi); Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh được kỳ vọng sẽ làm thay đổi toàn bộ diện mạo hoạt động của DN theo hướng cải thiện hơn, quản lý chặt chẽ hơn, tạo chất xúc tác mạnh mẽ để tái cơ cấu lại DN trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Nguồn Báo Hải Quan


[Read More...]


NHNN sẵn sàng can thiệp thị trường vàng



Nếu thị trường giá vàng vẫn có những dao động, NHNN luôn sẵn sàng và có đủ lượng vàng bán can thiệp mạnh, trên quy mô lớn khi cần thiết, để đảm bảo ổn định thị trường vàng trong nước. Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định điều này trong bản tin vừa phát trên website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Giá tăng do yếu tố tâm lý

Theo ông Đào Minh Tú, trong những ngày cuối tuần 22-24/5, giá vàng trong nước có dấu hiệu tăng. Tuy nhiên, qua theo dõi, phân tích các thông tin thị trường, NHNN không thấy có các nguyên nhân về biến động giá vàng trên thế giới, về cung cầu vàng trên thị trường,…



Do đó, NHNN khẳng định những biến động của giá vàng trên thị trường trong nước thời gian qua chủ yếu do yếu tố tâm lý và lợi dụng yếu tố tâm lý bị tác động bởi sự kiện bất ổn trên biển Đông, có thể đã có các yếu tố đầu cơ làm giá hoặc kích động tâm lý đẩy giá vàng lên cao.

Thực tế, trong những tháng đầu năm 2014, thị trường vàng trong nước khá ổn định, giá vàng trong nước có những dao động phù hợp với giá vàng quốc tế và phù hợp cung cầu vàng trên thị trường. Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới đã được thu hẹp khá nhiều có lúc xuống khoảng 1 triệu.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
NHNN sẵn sàng can thiệp

Tuy nhiên, trong mấy ngày qua, giá vàng trên thị trường trong nước có biến động tăng. Để bảo đảm ổn định giá vàng trong nước, NHNN cho rằng, vấn đề quan trọng nhất là phải có thông điệp kịp thời và đầy đủ đến người dân.

“Chính vì vậy, NHNN áp dụng nhiều kênh thông tin để giải thích và khuyến cáo người dân nên thận trọng khi quyết định mua, bán để tránh các thiệt hại không đáng có vì những yếu tố tâm lý hoặc bị kích động bởi một số đối tượng kinh doanh cơ hội”, ông Tú nói.

Theo ông Đào Minh Tú, diễn biến thị trường trong những ngày gần đây cho thấy nhận định và phân tích thị trường của NHNN là đúng đắn, trên cơ sở đó, các biện pháp đưa ra là vừa đủ, kịp thời và đã phát huy hiệu quả.

Thực tế, thị trường đã tự điều chỉnh và dần trở lại trạng thái cân bằng hơn. Khối lượng giao dịch trên thị trường đang giảm dần và giá vàng trên thị trường trong nước trong mấy ngày gần đây đã điều chỉnh giảm từ 800-900.000 đồng/lượng so với đầu tuần trong bối cảnh giá vàng trên thị trường quốc tế vẫn ổn định trong biên độ hẹp. Tuy nhiên, đến ngày 23/5 và 24/5, giá vàng có dấu hiệu tăng nhẹ.

Hiện NHNN vẫn theo dõi sát thị trường. “Nếu trên thị trường, giá vàng vẫn có những dao động, NHNN luôn sẵn sàng và có đủ lượng vàng bán can thiệp mạnh, trên quy mô lớn khi cần thiết để đảm bảo ổn định thị trường vàng trong nước”, ông Đào Minh Tú khẳng định.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Nguồn Thuế Nhà Nước


[Read More...]


Chuẩn kế toán quốc tế: Chuẩn bị hay chờ bắt buộc thực thi?



Trong lộ trình hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính dự kiến, đến năm 2020, các công ty niêm yết sẽ là đối tượng bắt buộc phải lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Chuẩn bị kỹ càng cho việc tuân thủ chuẩn kế toán quốc tế này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh trong thu hút dòng vốn đầu tư.

Hướng tới phương thức lập báo cáo tài chính mới

Theo PGS.TS Đặng Văn Thanh, Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, IFRS là điều kiện đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS giúp cải thiện chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Việt Nam hiện đang lập báo cáo tài chính theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được ban hành trong giai đoạn 2001 - 2005. Hệ thống này được xây dựng và ban hành dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) tại thời điểm đó.

Từ năm 2005, hệ thống IFRS chính thức được đưa vào áp dụng, đánh dấu một kỷ nguyên mới về cách thức quản lý kinh doanh toàn cầu với việc ban hành các nguyên tắc lập báo cáo tài chính cho thị trường trên thế giới. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng Giải thích lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng phương thức lập báo cáo tài chính tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin đến thị trường vốn.

Báo cáo tài chính được lập theo IFRS được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán. Các thông tin trên báo cáo tài chính có tính so sánh, qua đó, giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, xử lý thông tin kế toán. Thông tin tài chính cũng minh bạch hơn.

Có thể nói, việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập báo cáo tài chính cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới.

Trung tâm đào tạo kế toán tổng hợp Tại hải dương Việc áp dụng IFRS sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Hơn nữa, thông qua việc áp dụng IFRS, sẽ giảm trục lợi trên thị trường chứng khoán bằng việc đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch hơn.

Chủ động cho áp dụng IFRS

Đối với thị trường vốn, thị trường chứng khoán, việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo IFRS sẽ hỗ trợ nâng cao tính công khai, minh bạch và bền vững của thị trường. Tuy nhiên, để triển khai áp dụng IFRS, Nhà nước và các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư nguồn lực không nhỏ. Doanh nghiệp, đơn vị sẽ phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn để thiết kế và xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính.

Doanh nghiệp cần xây dựng và vận hành hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và phần mềm kế toán của doanh nghiệp đủ mạnh để có thể cập nhật các thông tin tài chính kịp thời và đầy đủ.

Việc thực hiện theo IFRS thực sự là một thách thức về mức độ phát triển của thị trường, trình độ, năng lực của kiểm toán viên, kế toán viên và cả các nhà đầu tư trên thị trường.

Nhưng khó vẫn phải thực hiện. TS. Nguyễn Thế Thọ, Vụ trưởng Vụ Giám sát thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng, khi nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ với phạm vi khu vực và quốc tế, IFRS được cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán quan tâm.

Với sự gia tăng và mở rộng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp niêm yết và các bước đi nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, công chúng đầu tư đang trông đợi sự thay đổi trong chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Bản báo cáo tài chính đầy đủ, minh bạch, có độ tin cậy cao, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế là điều mà các nhà đầu tư đang tìm kiếm trong việc đưa ra quyết định đầu tư của mình.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa Từ kinh nghiệm của các nước đã áp dụng IFRS, các công ty niêm yết ở Việt Nam sẽ có thể được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế như tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước, duy trì sức cạnh tranh và phát triển bền vững. Mặt khác, qua kinh nghiệm áp dụng triển khai IFRS trên thế giới, tính minh bạch và mức độ tin cậy về thông tin của các doanh nghiệp niêm yết và thị trường chứng khoán đã được cải thiện, gia tăng niềm tin trong giới đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.

Tuy vậy, vẫn có ý kiến lo ngại, việc áp dụng IFRS vào các doanh nghiệp Việt Nam được xây dựng để áp dụng cho các nền kinh tế khi mà các yếu tố thị trường đã phát triển đồng bộ, có thị trường thuận lợi cho định giá các loại tài sản theo giá thị trường. Các yếu tố này chưa có được đầy đủ ở Việt Nam, nên việc áp dụng nguyên vẹn bộ chuẩn mực IFRS cũng sẽ gặp không ít khó khăn; phần đông doanh nghiệp niêm yết còn khá xa lạ với chuẩn mực quốc tế IFRS chưa kể đến tính chưa đồng bộ, thiếu các hướng dẫn trong các yếu tố pháp lý hiện hành nếu áp dụng chuyển đổi từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam sang IFRS.

Với việc từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và sự giám sát ngày càng cao của các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý, việc chuyển đổi sang IFRS cần có sự chuẩn bị về thời gian và nguồn lực, các doanh nghiệp niêm yết không thể bỏ qua vấn đề này nếu muốn thành công trong môi trường cạnh tranh khu vực và toàn cầu.

Doanh nghiệp niêm yết cần thiết lập hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý công tác lập và phân tích báo cáo tài chính, trong đó có yêu cầu tuân thủ và kiểm toán nội bộ cần được tăng cường nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo Tin nhanh chứng khoán
[Read More...]


Chế độ kế toán mới đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định thế nào?



Những nội dung mới tại Thông tư 133/2016/TT-BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo nhiều bước đột phá mới hướng đến doanh nghiệp là đối tượng áp dụng làm trung tâm, ưu tiên mục đích quản trị doanh nghiệp hơn mục đích quản lý nhà nước.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Theo đánh giá của các chuyên gia, Thông tư 133/2016/TT-BTC bước đầu được ghi nhận là có nhiều đổi mới mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp (DN).

Tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng đã đưa ra các hướng dẫn về đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán. Theo đó, đối với hệ thống tài khoản kế toán, quy định mới hướng dẫn: Trường hợp DN cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Nhằm tạo sự linh hoạt cao cho DNNVV trong việc mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán DN quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình
Đối với báo cáo tài chính, DNNVV căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Trường hợp DN cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

So với các quy định trước đây, Thông tư 133/2016/TT-BTCchỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, DNNVV sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày báo cáo tài chính đúng quy định.
Bên cạnh đó, Thông tư mới cũng tạo sự linh hoạt cho DNNVV được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định; Được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn giá trị gia tăng hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ DN là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu; Được lựa chọn biểu mẫu báo cáo tài chính theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống...

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng năm 2018 là 13,3%



Tại phiên họp của Hội đồng Tiền lương Quốc gia ngày 27/6, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (LĐLĐVN) đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2018 là 13,3%, mức đề xuất này khá chênh lệch so với mức 2 – 3% theo đề xuất của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Bức xúc nhất của công nhân là tiền lương

Ngày 27/6, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã họp phiên đầu tiên để bàn về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2018. Trao đổi với PV sau khi kết thúc phiên họp, ông Vũ Quang Thọ, Thành viên Hội đồng Tiền lương quốc gia, Viện trưởng Viện Công nhân và Công đoàn (Tổng LĐLĐVN) cho biết, phiên họp sáng nay mới chỉ dừng lại ở việc nêu vấn đề và tìm tiếng nói chung giữa các bên chứ chưa thống nhất được mức đề xuất.

Về mức đề xuất tăng lương tối thiểu vùng năm 2018, ông Thọ cho biết: Tổng LĐLĐVN nhận thấy mức độ thiếu hụt của tiền lương so với nhu cầu sống tối thiểu của người lao động còn khá lớn, nên năm nay đề xuất mức tăng 13,3%, trong khi đó phía VCCI lại đề nghị chỉ tăng ở mức rất thấp từ 2 – 3%, riêng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) đề xuất mức tăng từ 6 – 7%.

Lý giải về việc đưa ra mức đề xuất 13,3%, ông Thọ cho rằng, mặc dù năm nào phía doanh nghiệp cũng “kêu khó” và đề nghị không tăng, nhưng Tổng LĐLĐVN khẳng định có lí lẽ rất rõ ràng để đề xuất tăng lương cho người lao động.

Theo ông Thọ, hiện nay đời sống của người lao động là vấn đề rất cấp bách, đồng thời đây cũng là một trong 8 vấn đề bức xúc nhất của công nhân lao động. “Khi chúng tôi đến thăm các khu công nghiệp thì công nhân nói rằng điều bức xúc nhất của họ là tiền lương và thu nhập thấp. Đời sống công nhân hiện nay đã rất kém, nếu không tăng nữa thì họ sẽ phản ứng, cao nhất chính là đình công” ông Thọ nói.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình 60% công nhân không đủ chi tiêu

Ông Thọ cho biết, khảo sát mới đây của Tổng LĐLĐVN về đời sống, thu nhập của người lao động tại các khu công nghiệp cho thấy, có đến 60% người lao động không đủ chi tiêu, số thu nhập đủ chi tiêu thực chiếm 26%, chỉ có 6 – 8% người lao động là có tích lũy nhưng ở mức thấp từ 500 – 1 triệu đồng/tháng. Còn lại phần lớn công nhân khi đã không làm thêm thì đều rơi vào tình trạng nghèo.

Để đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động vào năm 2018 thì mức tăng lương tối thiểu vùng phải đạt trong khoảng từ 13 - 13,5%. Các mức đề xuất được các bên đưa ra tại phiên họp hôm nay vẫn đang được tranh luận.

Về phía VCCI, một trong những lí do đưa ra là năng suất lao động hiện nay còn thấp nên nếu mức tăng quá cao sẽ vượt quá khả năng chi trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đại diện Tổng LĐLĐVN khẳng định: “Khi lương người lao động còn thấp hơn nhu cầu sống tối thiểu thì không thể động viên được công nhân nâng cao năng suất lao động”, đây chính là tính ngang bằng của thị trường.

Mặt khác, ông Thọ phân tích về mức đề xuất và những con số các bên đưa ra cũng có sự “vênh” nhau, phần là vì ngay những con số về mức sống tối thiểu của mỗi bên đưa ra đã không giống nhau.

Mặc dù có sự chênh lệch khá lớn giữa các bên, song ông Thọ khẳng định phía Tổng LĐLĐVN sẽ kiên trì với mức đề xuất 13,3%, lí do là vì “đời sống của người lao động hiện nay quá khổ”. Theo ông Thọ, để tìm được tiếng nói chung giữa các bên, Hội đồng Tiền lương Quốc gia sẽ tổ chức họp bàn phiên thứ hai trong thời gian tới./.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
Theo thoibaotaichinhvietnam
[Read More...]


7 thủ thuật quản lý hàng tồn kho hiệu quả dành cho mô hình kinh doanh nhỏ



Công tác quản lý hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lượng hàng tồn kho quá ít, doanh nghiệp sẽ không thể cung cấp đủ sản phẩm cho khách hàng, còn nếu lượng hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây ra hỏng hóc, hao hụt chất lượng hàng và tăng chi phí của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ gửi đến “7 thủ thuật quản lý hàng tồn kho hiệu quả dành cho mô hình kinh doanh nhỏ” giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
• Những sai lầm nghiêm trọng doanh nghiệp hay mắc phải khi quản lý kho hàng
• 5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng cho các doanh nghiệp

1. Xây dựng không gian trong nhà kho hiệu quả
Mỗi inch (~ 0,0254 mét) trong không gian nhà kho sẽ quyết định tổng số vốn đầu tư mà bạn cần là bao nhiêu. Việc lập kế hoạch chi tiết trên mỗi mét vuông thông qua các sản phẩm sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề 1 cách dễ dàng, thuận tiện cho lưu trữ cũng như phục hồi. Mở rộng không gian cho nhà kho có thể có rất nhiều cách như xây dựng tầng lửng, sử dụng tủ chứa nhiều ngăn để đặt sản phẩm…

2. Chuyên nghiệp hóa vấn đề vận chuyển giữa các nhà kho
Đôi khi, việc vẩn chuyển hàng tồn kho giữa các nhà kho sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phân phối. Việc thông báo có thể thực hiện cả khi hàng đã được gửi và khi hàng đã được giao. Chức năng tự động cập nhật về tình hình hàng hóa hiện tại giữa 2 nhà kho có thể khiến việc vận chuyển trở nên dễ dàng hơn.

7_thu_thuat_quan_ly_hang_ton_kho_hieu_qua

3. Theo dõi sát sao thời gian quay vòng của hàng hóa
Việc theo dõi chu kì quay vòng của hàng tồn kho là việc làm vô cùng quan trọng để hàng hóa luôn giữ ở mức cân bằng và nằm trong vòng kiểm soát. Khi có đơn hàng được đặt, lúc đó bạn sẽ xem xét lại kho của mình xem lượng hàng còn bao nhiêu để bắt tay vào chuẩn bị lô hàng. Việc tự động cập nhật số lượng hàng còn lại trong kho sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong vấn đề đơn hàng và đảm bảo mọi giao dịch có thể thực hiện ngay nếu bạn muốn. Áp dụng phương pháp theo dõi thời gian quay vòng của hàng hóa chính là 1 mẹo để các doanh nghiệp có thể quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

4. Đánh giá và kiểm soát các mặt hàng tiêu thụ chậm
Là một cửa hàng nhỏ, việc phân tích và đánh giá kĩ về tình hình tiêu thụ sản phẩm có thể cho bạn biết sản phẩm nào đang bị tồn lại kho trong khoảng thời gian dài. Tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra những kế hoạch giúp sản phẩm được tiêu thụ hết nhanh chóng chính là việc bạn cần làm.

Bằng cách làm như vậy doanh thu từ hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn được giữ ở mức tối ưu. Ngoài ra, việc đàm phán với các nhà phân phối để việc cung cấp hàng hóa luôn ổn định cũng là 1 trong những giải pháp để quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ 1 cách hiệu quả.

5. Quy trình đi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng
Một cách khác để đem lại hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ đó chính là kinh doanh các sản phẩm trung gian hay dịch vụ dropshipping (phương pháp thực hiện bán lẻ mà một cửa hàng không lưu trữ sản phẩm được bán trong kho của mình) dựa trên nhu cầu của khách hàng cũng như mong muốn của nhà sản xuất. Bạn không cần trả phí cho vấn đề lưu trữ hay vận chuyển hàng tồn kho với các sản phẩm đã được drop ship (không thông qua khâu lưu kho).

 đăng ký nhận tài liệu quy trình quản lý nghiệp vụ kho hàng

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa 6. Xử lí đơn đặt hàng kịp thời, hiệu quả
Việc xử lý đơn đặt hàng ngay khi có yêu cầu có thể làm giảm sự lộn xộn trong quy trình quản lý hàng tồn kho. Hãy chắc chắn rằng hệ thống quản lý của bạn làm việc 1 cách suôn sẻ và trơn tru từ khi đơn hàng tới cho đến khi nó đến tay khách hàng 1 cách an toàn. Đồng thời sản phẩm xác định là sẽ bán được nên nhanh chóng thực hiện các dịch vụ giao hàng để có thể cập nhật tình hình về số lượng hàng còn lại trong kho một cách kịp thời nhất.

7. Vấn đề kiểm toán ngẫu nhiên và theo chu kì
Để vấn đề đặt hàng có thể thực hiện chính xác 100%, chúng ta nên thực hiện các thao tác kiểm soát trên cơ sở ngẫu nhiên. Các cuộc kiểm tra đột xuất như vậy có thể giúp bạn biết được chính xác tình hình hoạt động của kho hàng ra sao và chất lượng như thế nào. Các sản phẩm hiện có trong kho nếu xảy ra bất cứ vấn đề gì như hư hỏng, thất lạc hoặc không còn sử dụng được có thể được kịp thời tìm ra và có các biện pháp xử lí phù hợp.

Những thủ thuật trên đều đã được ứng dụng từ thực tế và phù hợp với các doanh nghiệp có mô hình kinh doanh nhỏ. Với các doanh nghiệp chưa có phương pháp quản lý hàng tồn kho hiệu quả thì có thể tham khảo và áp dụng. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý hàng tồn kho đơn giản và dễ dàng giúp doanh nghiệp nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET giúp cho quá trình quản lý kho, hàng tồn kho trở nên dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng hơn, giúp người điều hành doanh nghiệp dễ dàng quản lý, ra quyết định.



dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông MISA


[Read More...]


Phân biệt kế toán quản trị, kế toán tài chính và kế toán tổng hợp



Theo phần đa chuyên gia kinh tế,  Kế toán gồm 4 bộ phận:

     ·     Lý thuyết hạch toán kế toán

     ·     Kế toán tài chính

     ·     Kế toán quản trị

     ·     Kiểm toán.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính được coi là bộ phận hữu cơ của kế toán doanh nghiệp.

Vậy Kế toán quản trị và kế toán tài chính là gì?

Chúng có mối quan hệ với nhau như  thế nào?

Kế toán tài chính có phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị có phải là kế toán chi tiết hay không?


1. ĐỊNH NGHĨA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     a. Kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao nhất:

Phải sản xuất những sản phẩm nào? Phương thức sản xuất? Cách thức bán ra? Giá cả? Nguồn nhân lực được phân phối thực hiện hiệu quả nhất?

-      Các loại quyết định: quyết định mang tính ngắn hạn và quyết định mang tính dài hạn.

Quyết định mang tính chất ngắn hạn: giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn hạn.

Ví dụ: Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn giá ở điểm hoà vốn? Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi mua một vài bộ phận của sản phẩm?

 Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng?

Quyết định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như:

Trong trường hợp nào doanh nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát triển thêm lĩnh vực kinh doanh.

   b.  Kế toán tài chính phản ánh hiện trạng và sự biến động về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài.

Sản phẩm của kế toán tài chính là các báo cáo tài chính. Thông tin của kế toán tài chính được sử dụng cho ban lãnh đạo doanh nghiệp còn được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng bên ngoài như: Các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê.

2. SO SÁNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

2.1. Giống nhau:

Chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.

2.2. Khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

* Mục đích:

- Kế toán quản trị: Cung cấp thông tin phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kế toán tài chính: Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính.

* Đối tượng phục vụ:

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán quản trị là: Các nhà quản lý doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, ban giám đốc)

- Đối tượng sử dụng thông tin về kế toán tài chính là: Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê)

* Đặc điểm của thông tin:

- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin được tổng hợp phân tích theo nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.

Ví dụ: Kế toán vật tư ngoài việc theo dõi giá trị của vật tư còn phải theo dõi số lượng vật tư.

- Kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm tra được. Thông tin chỉ được theo dõi dưới hình thái giá trị.

* Nguyên tắc cung cấp thông tin:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.

- Kế toán tài chính phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và được sử dụng phổ biến, nói cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người có cách hiểu giống nhau về thông tin kế toán đặc biệt là báo cáo tài chính và kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã hội thông qua việc công bố những số liệu mang tính bắt buộc.

* Phạm vi của thông tin:

- Phạm vi thông tin của kế toán quản trị liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan.

- Phạm vi thông tin của kế toán tài chính liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp.

* Kỳ báo cáo:

- Kế toán quản trị có kỳ lập báo cáo nhiều hơn: Quý, năm, tháng, tuần, ngày.

- Kế toán tài chính có kỳ lập báo cáo là: Quý, năm

* Quan hệ với các môn khoa học khác:

Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác. Do thông tin kế toán quản trị được cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác như: Kinh tế học, thống kê kinh tế, tổ chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tư để tổng hợp phân tích và xử lý thông tin.

* Tính bắt buộc theo luật định:

- Kế toán quản trị không có tính bắt buộc.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên - Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định. Kế toán tài chính có tính bắt buộc theo luật định có nghĩa là sổ sách báo cáo của kế toán tài chính ở mọi doanh nghiệp đều phải bắt buộc thống nhất, nếu không đúng hoặc không hạch toán đúng chế độ thì báo cáo đó sẽ không được chấp nhận (tham khảo thêm về luật kế toán vừa ban hành).

3. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH LÀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ LÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT ?

Để hiểu rõ và tránh nhầm lẫn về các "thuật ngữ" trên ta cần phân tích mối quan hệ giữa kế toán tài chính với kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Kế toán tài chính và kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm trình bày các số liệu báo cáo mang tính tổng hợp về tình hình tài sản, doanh thu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán vào một thời điểm nhất định. Nói cách khác kế toán tổng hợp chỉ liên quan đến tài khoản của sổ cái tổng hợp và báo cáo tài chính.

Kế toán tài chính và kế toán chi tiết:  Kế toán chi tiết là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm chứng minh các số liệu ghi trong tài khoản tổng hợp là đúng trong quá trình ghi chép và lập báo cáo kế toán, đây cũng là công việc phải làm trước khi khoá sổ kế toán để quyết toán.

Thuật ngữ thông thường  gọi là đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

Ví dụ: Như việc thực hiện đối chiếu giữa tài khoản phải thu với sổ công nợ chi tiết của từng khách hàng, đối chiếu tài khoản phải trả với sổ chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp hay việc đối chiếu tài khoản nguyên vật liệu với sổ chi tiết vật tư, đối chiếu tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với thẻ chi tiết tính giá thành sản phẩm.

Tóm lại trong kế toán tài chính bao giờ cũng có kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,

vì vậy kế toán tài chính không phải là kế toán tổng hợp và kế toán quản trị không phải là kế toán chi tiết.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa Theo dayhocketoan
[Read More...]


Mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán được đề xuất thế nào?



Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 100.000.000 đồng... đó là mức xử phạt được Bộ Tài chính đề xuất tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Dự thảo nêu rõ đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính gồm cảnh cáo; phạt tiền.

Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 100.000.000 đồng. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, thu hồi giấy phép, đình chỉ hành nghề, kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Các hình thức phạt bổ sung trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán như sau: Tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ hành nghề, kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán; đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khác.

Dự thảo đề xuất cụ thể mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán. Theo đó, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng chứng từ kế toán khi chưa đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về kế toán; tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán; ký chứng từ bằng mực màu đỏ, mực phai màu; ký chứng từ bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn; chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán; ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký; ký chứng từ kế toán mà không có thẩm quyền ký hoặc không được ủy quyền ký; chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký...

Cũng theo dự thảo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Giả mạo, khai man chứng từ kế toán; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán; lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


3 kinh nghiệm cần có để trở thành kế toán viên chuyên nghiệp



Ngày nay kế toán được đào tạo rất là nhiều bên cạnh đó các doanh nghiệp mọc ra cũng không kém “cung và cầu hầu như là tương đương” nhưng điều đáng nói ở đây là càng ngày tính chất công việc và các số liệu trong kế toán không phải đơn giản bên cạnh đó phải có những thủ thuật kế toán siêu biệt. Sau đây sẽ giới thiệu với các bạn một số kỹ năng để trở thành một kế toán chuyên nghiệp:

1. Các kỹ năng biến hóa của người kế toán viên trong ngành kế toán

Ngày nay kế toán được đào tạo rất là nhiều bên cạnh đó các doanh nghiệp mọc ra cũng không kém “cung và cầu hầu như là tương đương” nhưng điều đáng nói ở đây là càng ngày tính chất công việc và các số liệu trong kế toán không phải đơn giản bên cạnh đó phải có những thủ thuật kế toán siêu biệt.

Có nhiều lý do khiến các bản báo cáo tài chính không minh bạch và một trong số đó là cổ phiếu bị đánh giá quá cao (overvaluation). Giá cổ phiếu cao đồng nghĩa với kỳ vọng cao của nhà đầu tư về khả năng sinh lợi của công ty, từ đó gây sức ép lên các nhà lãnh đạo buộc phải tạo ra mức lợi nhuận tương ứng nếu không muốn nhận phản ứng tiêu cực từ thị trường. Mặt khác, các nhà lãnh đạo cũng nắm giữ một số lượng lớn cổ phiếu, nên bản thân họ không muốn giá cổ phiếu bị sụt giảm.

Những lý do này khiến các nhà quản lý khó có lựa chọn nào khác hơn là tìm những thủ thuật phù phép báo cáo tài chính. Tuy nhiên, những thủ thuật này chỉ là biện pháp đối phó nhằm tạo ra ảo tưởng công ty đang làm ăn phát đạt. Vì thế, một khi nhà đầu tư phát hiện doanh nghiệp thiếu minh bạch trong cung cấp thông tin, hậu quả sẽ khó lường. Lấy Enron làm ví dụ, chính kỳ vọng quá lớn của thị trường đã đẩy các nhà lãnh đạo Enron tới hành vi gian lận tài chính. Sau khi bị phanh phui, giá trị của Enron nhanh chóng bị tụt xuống dưới mức 1 tỷ USD so với giá trị thực khoản 30 tỷ và kết cục sau cùng là phá sản.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến những thủ thuật hợp pháp, tuân thủ theo chuẩn mực kế toán, mà các doanh nghiệp Mỹ thường sủ dụng, song cũng không mấy xa lạ với doanh nghiệp Việt Nam.

2. Phù phép thông qua các ước tính kế toán

Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các công ty thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán (Accrual earnings management) có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ của công ty. Vì không có một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính này, nên nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận.

Một số kỹ năng làm tăng mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nơ khó đói, không ghi nhận chi phí khi tài sản bị giảm giá xuấng dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều kiện…

Kỹ năng phù phép lợi nhuận dựa trên các ước tính kế toán thực chất không làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn thuần chuyển lợi nhuận của kỳ sau sang kỳ hiện tại. Hậu quả tất yếu là lợi nhuận các năm sau sẽ bị giảm. Để tiếp tục đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của thị trường, báo cáo tài chính các năm tiếp theo cũng phải được phù phép. Tuy nhiên, càng về sau, mức lợi nhuận cần phù phép càng lớn khiến cho việc sử dụng các ước tính kế toán trở lên vô hiệu. Đến khi “giấy không thể gói được lửa”, khủng hoảng là điều khó tránh khỏi.

3. Phù phép thông qua các giao dịch thực

Ngoài phù phép thông qua các ước tính kế toán, doanh nghiệp còn có thể phù phép lợi nhuận thông qua việc giàn xếp một số giao dịch thực (Real earnings management) nhằm tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch đó có thể không có lợi cho công ty về lâu dài.

- Tăng doanh thu thông qua các chính sách giá và tín dụng

Một biện pháp các doanh nghiệp thường sủ dụng để tăng lợi nhuận khi thấy có nguy cơ không đạt kế hoạch đặt ra là giảm giá bán hoặc nới lỏng các điều kiện tín dụng nhằm tăng lượng hàng bán ra trong những tháng cuối năm tài chính. Biện pháp thứ hai là công bố kế hoạch tăng giá bán đầu năm sau. Ví dụ, để tăng lợi nhuận Quí IV/2007, một công ty sản xuất ôtô có thể công bố kế hoạch tăng giá bán từ Quí I/2008, lập tức doanh thu Quí IV/2007 sẽ tưng vọt. Hai biện pháp này cho phép công ty tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, nhưng sẽ bị giảm vào các năm sau, vì thực chất công ty đã chuyển lợi nhuận của năm sau sang năm hiện tại. Mặt khác, tăng giá bán năm sau còn làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

- Cắt giảm chi phí hữu ích

Cắt giảm chi phí hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí quảng cáo, chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị cũng là cũng là một cách có thể làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của công ty về lâu dài, nên sử dụng giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc hy sinh các khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai.

- Trì hoãn thanh lý tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không hiệu quả

Đối với các tài sản doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng hoặc các khoản đầu tư không mang lại hiệu quả, giải pháp tối ưu là thanh lý càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, thanh lý tài sản thường đem lại một khoản lỗ cho công ty trong năm hiện tại. Do đó, nếu lợi nhuận trong năm hiện tại có nguy cơ không đạt được mức kỳ vọng của thị trường, lãnh đạo công ty có thể không muốn thanh lý, mặc dù trì hoãn sẽ gây nhiều thiệt hại cho công ty như làm phát sinh chi phí bảo quản, cản trở không gian sản xuất. Với các tài sản và các khoản đầu tư không hiệu quả thì càng nắm giữ lâu, doanh nghiệp càng lỗ

- Bán các khoản đầu tư hiệu quả

Ngoài trì hoãn thanh lý các khoản đầu tư không hiệu quả, công ty có thể bán các khoản đầu tư sinh lời nhằm tăng thêm lợi nhuận cho năm hiện tại. Động thái này được ví như “gặt lúa non”. Vì thế, áp dụng biện pháp trên có nghĩa là công ty tự nguyện bỏ qua tiềm năng sinh lời lớn từ các khoản đầu tư này trong những năm tiếp theo.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên - Sản xuất vượt mức công suất tối ưu

Trong điều kiện thông thường, mỗi doanh nghiệp thường xác định một mức công suất tối ưu, tuỳ thuộc vào năng lực nội tại cũng như điều kiện thị trường Tuy nhiên, trong trường hợp cần tăng lợi nhuận, công ty có thể quyết định sản xuất vượt mức công suất tối ưu. Điều này cho phép công ty giảm giá thành đơn vị sản phẩm nhờ tận dụng chi phí cố định. Mặt trái của biện pháp này là máy mó, thiết bị phải làm việc quá mức ảnh hưởng tiêu cự tới năng suất và độ bền. Ngoài ra, sản phẩm làm ra nhiều, nếu không bán được, sẽ phát sinh chi phí bảo quản và hàng tồn kho lâu ngày sẽ bị giảm giá trị.

Cả hai biện pháp phù phép báo cáo tài chính (dựa trên các ước tính kế toán hay các giao dịch thực), về bản chất, chỉ là chuyển lợi nhuận của các năm sau sang năm hiện tại. Điểm khác biệt là ở chỗ: trong khi sử dụng các ước tính kế toán không làm thay đổi khả năng sinh lời đích thực của doanh nghiệp, thì việc sử dụng các giao dịch thực để phù phép lợi nhuận sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của công ty trong dài hạn. Xét về mặt này, làm tăng lợi nhuận thông qua các ước tính kế toán được ưa chuộng hơn.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng các ước tính kế toán không đủ sức giúp các doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng và có thể sẽ gặp trở ngại từ phía kiểm toán viên. Do đó, doanh nghiệp có thể phải dùng đến các giao dịch thực để tăng lợi nhuận. Kiểm toán viên dù phát hiện các thủ thuật này nhưng vì nó tuân thủ các chuẩn mực kế toán, nên cũng không thể yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại.

Tóm lại, dù áp dụng biện pháp nào, về lâu dài đều không có lợi cho nhà đầu tư cũng như cho chính công ty. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hậu quả còn nặng nề hơn, vì bê bối tài chính của một công ty không chỉ ảnh hưởng riêng đến công ty đó, mà còn làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường. Để ngăn chặc những tác động tiêu cực của “Overvaluation”, các doanh nghiệp cần có ý thức cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng cần tỉnh táo để không đẩy mọi việc đi quá xa vượt tầm kiểm soát. Tuy nhiên, nhiều khi lợi ích ngắn hạn của “Overvaluation” quá hấp dẫn khiến các doanh nghiệp khó có thể cưỡng lại được. Theo như nhận xét của Giáo sư M.C Jensen, Giám đốc công ty Tư vấn Quản trị doanh nghiệp Monitor Group: “Overvaluation cũng giống như một loại heroin. Nó mang cho ta cảm giác lâng lâng lúc ban đầu, nhưng không lâu sau đó sẽ là những nối đau không cùng.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Webketoan
[Read More...]


Khoảng cách và những việc cần làm giữa chế độ kế toán hành chính sự nghiệp với chuẩn mực kế toán công quốc tế



Hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) công quốc tế do Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFA) ban hành làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) ở các đơn vị trực thuộc khu vực công. Theo đó, BCTC của từng đơn vị trong lĩnh vực công và BCTC hợp nhất của Chính phủ đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực công đều phải lập và trình bày theo một khuôn mẫu thống nhẩt cho phù hợp với hệ thống CMKT công quốc tế. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) , Luật Kế toán  và các chính sách tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN vẫn còn nhiều điểm khác biệt so với hệ thống CMKT công quốc tế.


Thứ nhất , về hệ thống BCTC. Theo CMKT công quốc tế (IPSAS ) , các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công hàng năm phải lập BCTC  là những đơn vị kinh tế có thể sử dụng kinh phí NSNN nhưng chịu sự kiểm soát của Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực công phải lập BCTC theo IPSAS là các đơn vị hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi . Chênh lệch gữa các khoản thu ( bao gồm cả kinh phí NS cấp ) đã sử dụng trong quá trình hoạt động là thặng dư hoặc thâm hụt thuần (doanh nghiệp gọi là lãi, lỗ) của đơn vị trong kỳ kế toán . Theo đó , IPSAS quy định các đơn vị thuộc lĩnh vực công hàng năm phải lập 4 BCTC để công khai là : Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình  tài chính ; Báo cáo kết quả hoạt động để phản ánh quá trình hoạt động và xác định thặng dư hoặc thâm hụt của đơn vị trong kỳ kế toán;Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ; Thuyết minh BCTC.

Còn ở Việt Nam, chế độ kế toán HCSN quy định , các đơn vị HCSN ( là đơn vị thụ hưởng NSNN chứ chưa phải là đơn vị kinh tế theo IPSAS và các đơn vị HCSN khác) phải lập 6 báo cáo. Đó là, bảng cân đối tài khoản (mẫu B01-H) thực chất là một phương pháp kiểm tra của kế toán.Bảng cân đối tài khoản không phản ánh được tình hình tài chính , thực trạng , tài sản , nguồn vốn của đơn vị như đối với bảng cân đối kế toán.Do vậy, người sử dụng thông tin không thấy được tài sản và nợ phải trả theo hai loại ngắn hạn và dài hạn cũng như cơ cấu tài sản , nguồn vốn (phân theo 2 loại nợ phải trả và VCSH )của đơn vị.Báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng “ (Mẫu B02-H ) ; “Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD”(Mẫu B03-H ) đế phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị HCSN.

Theo qui định tại IPSAS  , đơn vị thuộc lĩnh vực công phải lập báo cáo kết quả hoạt động để phản ánh thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động để xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần của đơn vị trong kì kế toán.Còn theo Chế độ kế toán HCSN , toàn bộ các khoản kinh phí đơn vị đã tiếp nhận và sử dụng trong kì kế toán được phản ánh riêng ở báo cáo B02-H.

Nếu thực hiện theo IPSAS , toàn bộ các khoản thu bao gồm cả số kinh phí đã tíêp nhận và các khoản chi bao gồm cả số kinh phí đã sử dụng phát sinh trong kỳ được phản ánh vào báo cáo kết quả hoạt động.Còn ở Việt Nam , toàn bộ các khoản thu , chi của đơn vị HCSN  được phản ánh ở 2 báo cáo riêng biệt trong đó , kinh phí đã tiếp nhận và sử dụng phản ánh ở báo cáo B02-H; Các khoản thu , chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD phản ánh ở báo cáo B03-H . Theo IPSAS , các đơn vị thuộc lĩnh vực công phải xác định thặng dư hoặc thâm hụt thuần trên cơ sở so sánh chênh lệch các khoản thu , chi phát sinh trong kỳ .Cũng theo IPSAS , các khoản thu chi phát sinh trong quá trình hoạt động cuả đơn vị được phản ánh theo nguyên tắc cơ sở dồn tích .Còn theo qui định của Chế độ kế toán HCSN , toàn bộ quá trình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN và các khoản thu , chi của hoạt động sự nghiệp được phản ánh về cơ bản theo nguyên tắc cơ sở tiền mặt , các khoản thu , chi của hoạt động SXKD được phản ánh theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Có thể nói , chỉ các nước phát triển mới có khả năng áp dụng ngay IPSAS vì bộ chuẩn mực này được xây dựng trên cơ sở nền tài chính công ở các quốc gia phát triển ở mức độ cao, trong đó , quan hệ NSNN với các đơn vị SN được thực hiện theo đơn đặt hàng , hoạt động sự nghiệp của đơn vị này được coi là các dịch vụ công thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước và khi hoàn thành nghiệm thu sẽ được Nhà nước thanh toán.Các đơn vị thuộc lĩnh vực công ở các nước này là các đơn vị hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế , tự cân đối thu, chi.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương Quy định cuả IPSAS cho khu vực công là hoàn toàn phù hợp với các nước có nền kinh tế phát triển , cũng như hệ thống CMKT quốc tế áp dụng cho khu vực tư nhân hoàn toàn phù hợp với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở mức độ cao với loại hình DN chủ yếu là công ty cổ phần niêm yết.Trong khu vực công , thể chế chính trị , quan hệ cấp phát , thanh toán giữa NSNN với các đơn vị thuộc lĩnh vực công và tài chính công giữa các quốc gia còn nhiều khác biệt.

Thực tế ở Việt Nam , hệ thống BCTC của đơn vị HCSN  theo qui định hiện hành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước , phù hơp với Luật NSNN và các chính sách quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN.Tuy nhiên , BCTC của đơn vị HCSN  hiện nay mới chỉ là 1 bộ phận cấu thành để tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhằm phục vụ điều hành ngân sách của Quốc hội .BCTC của đơn vị HCSN hiện nay chưa phải là BCTC của 1 đơn vị kinh tế bị kiểm soát , phục vụ cho việc hợp nhất BCTC của Chính phủ để công khai nhằm cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho tất cả công dân có thể kiểm tra , giám sát , đánh giá năng lực tài chính và kết quả hoạt động của quốc gia trong từng năm tài chính.

Trong hệ thống BCTC của đơn vị HCSN hiện nay chưa có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .Do đó , để thực hiện được IPSAS  thì việc đầu tiên bắt buộc phải tiến hành , đó là các quy định về quản lý ngân sách và tài chính công phải được nghiên cứu , xem xét để ban hành cho phù hợp với thong lệ chung của các nước. Tiếp đó , Việt Nam cần phải nghiên cứu nắm vững IPSAS , học tập kinh nghiệm , cách làm các nước để nghiên cứu , ban hành Hệ thống CMKT công sao cho phù hợp với thể chế chính trị , tính chất nhà nước , với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh tế của Việt Nam.

Thứ hai , về đặc điểm đơn vị HCSN  ở Việt Nam . Các đơn vị HCSN ở Việt Nam hiện đang thực hiện nhiều hoạt động SXKD và đầu tư tài chính dưới nhiều hình thức khác nhau, chưa được qui định đầy đủ , nên không có cơ sở để qui định về kế toán . Các hoạt động SXKD và đầu tư tài chính đang diễn ra ở các đơn vị HCSN chưa có hướng dẫn như: kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ (đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ như dịch vụ KHKT… ) ; kế toán chi phí đi vay , hang tồn kho , thuê tài sản , các khoản dự phòng , công cụ tài chính.
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quỳên tự chủ , tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ , tổ chức bộ máy , biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định : Đơn vị HCSN của các hoạt động liên doanh, liên kểt cần thực hiện theo qui định Chuẩn mực số 07-Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết, Chuẩn mực 08 – Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh ( ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ tài chính) là Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nên không phù hợp với CMKT số 07,08 hướng dẫn về hoạt động liên doanh , liên kết của IPSAS áp dụng cho khu vực công.

Từ việc quy định gượng ép như vậy nên các đơn vị HCSN thực hiện không thống nhất , các cơ quan nhà nước không có căn cứ xử lý khi kiểm tra , kiểm toán.Do vậy , trong thời gian sớm nhất , Việt Nam cần nghiên cứu , xây dựng để ban hành ngay 1 số Chuẩn mực kế toán công trên cơ sở IPSAS nhưng phù hợp với điều kiện của Việt Nam làm cơ sở pháp lý cho việc hướng dẫn kế toán như : Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho , doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ , hơp đồng xấy dựng , thuê tài sản , chi phí đi vay , kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết , thông tin tài chính về các khoản vốn góp lien doanh.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa Thứ ba , về lập báo cáo tài chính hợp nhất.Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế , đơn vị kinh tế (đơn vị báo cáo )là một hoặc một nhóm đơn vị kiểm soát và một hoặc nhiều đơn vị bị kiểm soát : đơn vị kiểm soát phải lập BCTC hợp nhất của các đơn vị bị kiểm soát. Để lập BCTC hợp nhất , đơn vị kiểm soát phải xác định các đợn vị bị kiểm soát.Theo IPSAS , kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhằm thu được lợi ích từ hoạt động của các đơn vị đó và đơn vị phải có quyền kiểm soát theo qui định của pháp luật hoặc theo những thoả thuận chính thức , như : Đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập và chi phối các chính sách tài chính và hoạt động ; có quyền giải thể , thu hồi , xử lý tài sản và có trách nhiệm về các khoản nợ phải trả của các đơn vị khi giải thể.

Như vậy theo IPSAS , chính phủ và từng Bộ , ngành , tỉnh , thành phố … đều là các đơn vị kinh tế , đều phải lập BCTC trên cơ sở hệ thống CMKT công . BCTC của Chính phủ theo IPSAS  phải được hợp nhất từ BCTC  của tất cả các đơn vị trung gian do Chính phủ kiểm soát , trong đó , bào gồm cả đơn vị được hoặc không được Nhà nước cấp kinh phí , vốn ; đơn vị có thể hoạt động độc lập không được Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc giải thể… Các đơn vị chịu sự kiểm soát của Chính phủ phải được hợp nhất vào BCTC của Chính phủ.

Trong xu thế hội nhập , các quốc gia phải lập BCTC  hợp nhất cho toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất của IPSAS để phản ánh tình hình tài chính , kết quả hoạt động và xác định thặng dư , thâm hụt cho từng năm để có thể so sánh trên phạm vi toàn cầu theo 1 tiêu chí chung nhất . BCTC của từng quốc gia không phù hợp với CMKT công quốc tế thì không thể so sánh và khó có thể thừa nhận của quốc tế đối với quốc gia . Điều này không chỉ là sự cần thiết , yêu cầu của hoạt động kinh tế , đầu tư đa quốc ga mà quan trọng hơn là việc công bố các thông tin minh bạch sẽ tạo ra lợi thế cho các khoản đi vay , cho vay giữa các quốc gia và với các tổ chức quốc tế .

Tuy nhiên , ở Việt Nam , việc lập Báo cáo quyết toán NS để phục vụ điều hành ngân sách của Quốc hội đã quá quen thuộc , cong việc lập BCTC cho toàn bộ khu vực công theo hệ thống CMKT công còn quá xa lạ . Các khái niệm về khu vực công và sử dụng trong CMKT  công còn quá xa lạ và phức tạp với Việt Nam .Như đơn vị kinh tế trong lĩnh vực công phải lập BCTC ; BCTC hợp nhất ; đơn vị kiểm soát ; đơn vị bị kiểm soát ; kiểm soát vì mục đích BCTC ; lợi ích và sở hữu của cổ đông thiểu số ; hoạt động liên doanh liên kết giữa các chính phủ của các nước ; hoạt động đầu tư , kể cả đầu tư của Nhà nước đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

Khoảng cách giữa chế độ Kế toán HCSN Việt Nam với CMKT  công quốc tế là khá lớn.Do đó , ban hành CMKT công là việc cần phải làm ngay. Để làm được điều đó phải chuyển biến về nhận thức; phải đổi mới phương thức quản lý NSNN

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương Theo Tạp chí Kế toán
[Read More...]


Cần thiết cho cả doanh nghiệp lẫn người hành nghề



Ngày mai 21-4, Hội Kế toán Đồng Nai tổ chức đại hội lần thứ nhất. Phóng viên  đã có cuộc trao đổi với ông Trần Ngọc Hoàng (ảnh), Trưởng ban vận động thành lập Hội Kế toán Đồng Nai.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
 Ông đánh giá ra sao về tình hình hoạt động trong lĩnh vực kế toán ở Đồng Nai hiện nay?

- Đồng Nai là tỉnh phát triển rất mạnh về công nghiệp, dịch vụ với trên 17 ngàn doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh kế, chưa kể các đơn vị hành chính sự nghiệp, từ đó có một lực lượng kế toán rất đông. Tuy nhiên, đội ngũ những người đang làm công tác này chưa được tập hợp lại, còn tản mạn, dẫn đến chất lượng nghiệp vụ cung cấp chưa đồng đều, đôi lúc làm mất uy tín cho cả những đơn vị hoạt động tốt. Hơn nữa, còn gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý nhà nước (thuế) và DN.

 Thời gian qua có nhiều DN “khóc dở mếu dở” vì tình trạng “kế toán dạo” tràn lan, làm nghề nhưng không ràng buộc trách nhiệm khi cần. Theo ông sau khi thành lập, Hội có cải thiện được vấn đề này?

- Đúng là có việc nhiều DN nhỏ đã rơi vào tình trạng bị truy thu thuế đến mức chóng mặt, một trong những nguyên nhân cơ bản là do sử dụng dịch vụ kế toán dạo (kế toán tự do). Thực trạng là ở các DN hành nghề dịch vụ kế toán hợp pháp hàng năm được tổ chức tập huấn cập nhật chính sách mới thường xuyên nên làm khá chắc tay. Còn những người làm kế toán tự do, vì không được cập nhật bài bản, chu đáo dẫn đến rủi ro, sai sót đương nhiên phải có, từ đó dễ rơi vào tình trạng khi cơ quan thuế kiểm tra sẽ bị truy thu, phạt... lúc đó trách nhiệm rơi vào hết chủ DN.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nhân viên kế toán còn được ví như “bác sĩ”, luôn biết được sức khỏe tài chính thực sự của DN, vì vậy rất cần có nghiệp vụ tốt. Mục đích của Hội khi đi vào hoạt động cũng là để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán cho các hội viên trong lĩnh vực này.

 Thời điểm này mới vận động thành lập Hội, theo ông có muộn không?

- Theo tôi, đúng ra Hội phải được thành lập cách đây 10 năm trước. Tuy nhiên, phải thấy rằng thời điểm này là rất chín mùi cho sự ra đời của Hội kế toán Đồng Nai. Bởi đội ngũ kế toán hiện rất đông đảo và phong phú, ít nhất cũng đã có trên 20 ngàn kế toán viên, phần lớn họ rất mong có một “sân chơi” thiết thực và hiệu quả để giao lưu, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn. Đây có thể coi là điều kiện cần.

Mặt khác, thực tế ở tỉnh hiện nay có hơn 10 công ty đang hành nghề hợp pháp thuộc các lĩnh vực về kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế với hàng chục chuyên gia đã có bằng kiểm toán viên, kế toán viên và tư vấn thuế. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm lao động có trình độ sau đại học thuộc chuyên ngành kế toán tài chính đang công tác tại các trường đại học, cơ quan nhà nước, các tập đoàn, công ty lớn trên địa bàn tỉnh. Đây chính là điều kiện đủ, nếu thành lập Hội Kế toán thì lực lượng này sẽ đóng vai trò trung tâm, hạt nhân trong Hội tạo ra sức hút thuyết phục đối với những người làm công tác kế toán khác. Vì vậy, việc thành lập Hội Kế toán tại thời điểm này là rất cần thiết.

 Xin cảm ơn ông!
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Theo Báo Đồng Nai
[Read More...]


Tìm hiểu quy định về kiểm tra kế toán



Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung trong một năm. Luât Kế toán 2003 đã quy định về kiểm tra kế toán như sau:


A/ Nội dung kiểm tra kế toán

1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:

a) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán;

b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;

c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán;

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.

2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra.

B/ Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán

1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.

2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.

4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng C/ Trách nhiệm và quyền của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách nhiệm:

a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;

b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.

2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có quyền:

a) Từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với quy định tại Điều 36 của Luật này;

b) Khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán; trường hợp không đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thái bình Theo Web kế toán trích Tava
[Read More...]


Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ xin việc kế toán



Ngày nay, nhu cầu việc việc làm ngày càng tăng cao trong khi doanh nghiệp tuyển dụng lại rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số bạn sinh viên mới ra trường cảm thấy mình nhút nhát, không năng động, lại không có kinh nghiệm nên tìm việc rất khó khăn và không biết làm thế nào để có một hồ sơ xin việc thật ấn tượng. Nếu bạn có cơ hội mời phỏng vấn, hãy chuẩn bị tâm lý thoải mái để thuyết phục nhà tuyển dụng chọn bạn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
1. Hồ sơ xin việc: Thông thường, một hồ sơ xin việc đều phải đảm bảo những thông tin chính sau đây:

- Mục tiêu nghề nghiệp: đây là thông tin đầu tiên trong hồ sơ xin việc, cho biết định hướng và mục tiêu nghề nghiệp mà bạn muốn hướng đến trong tương lai. Để viết mục tiêu nghề nghiệp ấn tượng, bạn nên nghiên cứu kỹ bản mô tả công việc xem nhà tuyển dụng cần gì ở ứng viên. Bạn cần viết mục tiêu rõ ràng, chi tiết nhưng đừng quá “khiêm tốn” khiến nhiều nhà tuyển dụng không thèm chú ý đến hồ sơ của bạn.

- Thành tích học tập: là sinh viên mới ra trường, bạn chưa có kinh nghiệm làm việc nổi bật. Bù lại, bạn có thể tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng về thông tin học vấn của mình. Rất nhiều nhà tuyển dụng tìm kiếm những ứng viên có thành tích học tập vượt trội, vậy thì bạn hãy trình bày “trình độ học vấn” ngay sau phần “mục tiêu nghề nghiệp”. Đừng quên giới thiệu thành tích học tập và trình bày những khóa học bạn đã tham gia hay bằng cấp đã đạt được liên quan đến vị trí ứng tuyển.

- Kinh nghiệm làm việc: với các bạn mới ra trường, nhà tuyển dụng không khó để biết được bạn chưa có một kinh nghiệm chính thức và dài hạn tại một công ty. Vì vậy, hãy trình bày những kinh nghiệm quý báu bạn đã có trong thời gian thực tập hay việc làm bán thời gian trước đây. Nêu bật những thế mạnh cho thấy bạn sẽ là một nhân viên tích cực, sẽ đóng góp nhiều lợi ích cho công ty. Nếu đã từng làm công việc bán thời gian, bạn cũng nên cho biết những thành tích đã đóng góp ở các công ty trước.

- Kỹ năng: nhà tuyển dụng luôn tìm kiếm ứng viên có kỹ năng làm việc. Bạn có thể nêu tốc độ đánh máy nhanh, khả năng giao tiếp xuất sắc như những kỹ năng nổi bật của mình. Ngoài ra, nếu bạn có tham gia những khóa đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm… hãy chia sẻ với nhà tuyển dụng ngay, chắc chắn bạn sẽ được cộng thêm điểm đấy.

- Người tham khảo: đây là một phần khá quan trọng trong hồ sơ. Bạn có thể nhờ thầy cô ở trường hay sếp trực tiếp tại công ty bạn đã thực tập làm người tham khảo cho bạn. Được người có uy tín đánh giá “có tinh thần làm việc theo nhóm”, “cẩn thận” hay “có tư duy sáng tạo”, bạn sẽ có trong tay bằng chứng xác thực nhất về khả năng của mình.

- Thông tin khác/ thông tin bổ sung: hầu như rất nhiều ứng viên đều bỏ qua phần này nhưng để có một hồ sơ hoàn chỉnh, bạn cần đầu tư thêm cho mục cuối cùng này. Bạn có thể tận dụng phần thông tin khác trong hồ sơ để giúp nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về tính cách, sở thích và những thói quen cá nhân của mình. Nếu bạn là người tỉ mỉ, cẩn thận và chăm chỉ, nhà tuyển dụng sẽ thấy bạn phù hợp vị trí kế toán mà họ đang cần.

Bên cạnh đó, đừng quên thể hiện những thông tin như bạn từng tham gia các hoạt động xã hội. Điều này sẽ giúp bạn được nhà tuyển dụng chú ý hơn.

2. Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn:

Sau khi đã vượt qua được vòng tuyển chọn hồ sơ, bạn sẽ phải chuẩn bị thật kỹ để có thể ấn tượng với nhà tuyển dụng trong vòng phỏng vấn. Để giúp bạn có sự chuẩn bị tốt hơn, tôi chia sẻ với bạn những vấn đề sau:

- Tìm hiểu kỹ công ty mà bạn sắp tham gia phỏng vấn: bạn có thể tìm hiểu thông tin công ty thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân, website hoặc các phương tiện thông tin khác. Vì đôi khi họ hay hỏi rằng bạn biết gì về công ty để xem thử mức độ quan tâm của bạn đối với nơi mà bạn sẽ làm việc. Nếu bạn chứng tỏ được sự hiểu biết, điều đó sẽ gây ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng.

- Dự tính thời gian đến địa điểm phỏng vấn: đến tham gia phỏng vấn trễ là điều tối kỵ và làm bạn mất điểm trước nhà tuyển dụng. Trong trường hợp bạn chưa bao giờ đến nơi sẽ phỏng vấn, bạn nên đến thử xem đó ở nơi nào, mất thời gian bao lâu để đến. Nếu bạn biết rõ địa điểm và thời gian cần thiết để đến nơi đó thì cũng nên trừ hao thời gian đến trước tối thiểu là 10 phút. Với thời gian trừ hao đó sẽ hữu ích cho bạn nếu phát sinh một trục trặc nào đó hoặc sắp xếp lại hổ sơ, các vật dụng cần thiết đã chuẩn bị ở nhà và chuẩn bị cho mình một phong thái tự tin, bình tĩnh trước khi vào cuộc phỏng vấn.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa
- Xin thông tin của người phỏng vấn: đây là việc làm cần thiết và vô cùng hữu ích cho bạn trong trường hợp vì một lý do nào đó mà bạn không đến kịp, khi đó bạn sẽ liên hệ để giải thích vì sao đến trễ và xin họ thông cảm chờ bạn nếu có thể.

- Trang phục khi phỏng vấn: bạn nên chuẩn bị trang phục phù hợp vị trí mà bạn phỏng vấn. Điều này giúp bạn tự tin và thoải mái hơn trong suốt quá trình phỏng vấn. Bạn cần lưu ý không nên mặc trang phục quá thời trang như quần jean, áo thun. Những trang phục có màu sắc sặc sỡ hay lòe loẹt sẽ gây phản cảm đối với nhà tuyển dụng.

- Đối với vị trí kế toán, thông thường sẽ có một vòng phỏng vấn tuyển nghiệp vụ. Kế toán trưởng sẽ đưa ra một vài nghiệp vụ mà công ty thường xuyên phát sinh, sau đó yêu cầu các ứng viên định khoản hoặc giải quyết tình huống.

Vòng này không phải quá khó, mục đích chính là kiểm tra khả năng nghiệp vụ của các ứng viên. Ở vòng này, không nhất thiết có kinh nghiệm mới có thể thực hiện được, chỉ cần bạn nắm chắc kiến thức đã học.

Mỗi công ty có một cách làm khác nhau nên đôi khi bạn có kinh nghiệm cũng chưa chắc có hướng giải quyết theo đúng cách mà công ty đó vẫn thường làm.

Do vậy, bạn cần chuẩn bị tâm lý thoải mái và kiến thức nghiệp vụ đã học thật tốt để có thể chinh phục nhà tuyển dụng từ vòng tuyển chọn hồ sơ đến vòng phỏng vấn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương Theo Webketoan
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page