Phương pháp loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất



Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, với nhiều điểm đổi mới so với các quy định trước đó, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trong đó có hướng dẫn về loại trừ các khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trên báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp nên không ít doanh nghiệp lúng túng khi áp dụng các quy định tại Thông tư.

Từ những quy định chung...

Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua 1 lần mua, công ty mẹ phải ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày đạt được quyền kiểm soát; đồng thời công ty mẹ cũng phải ghi nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ trong tài sản thuần của công ty con tại ngày mua.

Khi giá trị hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ công ty mẹ phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với tài sản thuần của công ty con, trường hợp ngược lại ghi vào tài sản thuế hoãn lại. Nếu sau ngày mua, công ty con có thanh lý, nhượng bán những tài sản và nợ phải trả này thì những chênh lệch nêu trên tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã thực hiện và ghi nhận vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.

Nếu sau ngày nắm giữ quyền kiểm soát tại công ty con, công ty mẹ tiếp tục mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các cổ đông khác thì tiến hành điều chỉnh như sau:

- Trường hợp giá phí của các khoản đầu tư tăng thêm lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua (tức phần sở hữu tăng thêm trong giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con, không tính theo giá trị hợp lý tại ngày mua), kế toán phải ghi nhận giảm khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

- Trường hợp giá phí của các khoản đầu tư tăng thêm nhỏ hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua kế toán phải ghi nhận tăng khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Đồng thời, đánh giá số tổn thất của lợi thế thương mại tại ngày mua, nếu giá trị tổn thất lớn hơn số phân bổ định kỳ thì ghi giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất

- Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua như phân phối lợi nhuận sau thuế, sử dụng quỹ tại ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ của công ty con tại ngày mua để điều chỉnh loại trừ cho phù hợp.

Đến những khó khăn và bất cập

Bất cập về ghi nhận lợi thế thương mại khi bị tổn thất.

Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua theo quy định được phân bổ đều vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong thời gian không quá 10 năm. Điểm mới của Thông tư 202/2014/TT-BTC yêu cầu công ty mẹ phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại tại công ty con định kỳ, nếu lợi thế thương mại bị tổn thất so với số phân bổ hằng năm thì phải phân bổ theo số lợi thế thương mại bị tổn thất cho kỳ phát sinh.

Một số bằng chứng về lợi thế thương mại bị tổn thất như giá trị thị trường của công ty con bị giảm, công ty con không có khả năng thanh toán, có nguy cơ giải thể phá sản, các chỉ tiêu tài chính của công ty con bị suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, Thông tư không đưa ra những hướng dẫn cụ thể về cách xác định số tổn thất của lợi thế thương mại, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuân thủ các quy định.

Những bất cập về loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con tại ngày mua (ngày đạt được quyền kiểm soát).

Tại ngày mua, công ty mẹ phải tiến hành ghi nhận khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả của công ty con. Chênh lệch được xác định như sau: khi giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ thì công ty mẹ phải ghi tăng cho tài sản, nợ phải trả, khi giá trị họp lý thấp hơn giá trị ghi sổ thì phải ghi giảm cho tài sản, nợ phải trả.

Trung tâm đào tạo kế toán thực hành Tại bắc ninh Việc tách tài sản, nợ phải trả trong chênh lệch nêu trên tại bút toán loại trừ khoản đầu tư công ty mẹ vào công ty con tại ngày đạt được quyền kiểm soát. Cũng tại ngày này, công ty mẹ phải phản ánh cả khoản lợi thế thương mại hoặc ghi nhận khoản mục “Thu nhập khác” trên báo cáo tài chính hợp nhất, lưu ý nếu sang kỳ sau khoản lãi từ giao dịch mua rẻ các khoản đầu tư này được điều chỉnh vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế cuối kỳ trước.

Việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần cũng được thực hiện tại ngày mua, sau ngày mua việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát được thực hiện dựa trên tỷ lệ lợi ích của cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận được tạo ra trong kỳ kế toán của công ty con.

Thuế hoãn lại phải trả được ghi nhận trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ đối với tài sản thuần của công ty con. Tuy nhiên, khoản tài sản thuần được hiểu là chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản lớn hơn chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị hợp lý của các khoản mục nợ phải trả.

Do vậy, các bút toán điều chỉnh từ giá trị ghi sổ sang giá trị hợp lý nên được thực hiện riêng rẽ cho từng khoản mục có mức chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ. Trong các bút toán đó, có thể gộp hoặc tách bạch ảnh hưởng của thuế hoãn lại trong các bút toán điều chỉnh này…

Những bất cập về loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con tại ngày cuối kỳ.

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mà công ty tạo ra sau ngày mua. Nếu công ty mẹ nhận được cổ tức do công ty con trả cổ tức từ trước thời điểm mua, kế toán căn cứ vào số liệu từ lợi nhuận chưa phân phối lũy kế cuối kỳ trước trên bảng cân đối kế toán riêng của công ty con.

Số tiền này không được ghi tăng thu nhập cho công ty mẹ từ hoạt động đầu tư mà phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con vì đây không phải cổ tức nhận được từ kết quả kinh doanh của công ty con sau ngày mua. Do đó, khoản đầu tư được tính toán lại như sau:

Giá trị khoản mục đầu tư = Giá phí khoản đầu tư + Phần cổ tức được chia trên báo cáo tài chính riêng công ty mẹ ban đầu từ những năm trước

Lợi thế thương mại tại thời điểm cuối kỳ được xác định bằng chênh lệch giữa giá phí của cả khoản đầu tư (đã được tính toán lại) với phần giá trị tài sản thuần của công ty mẹ nắm giữ tại công ty con (lưu ý số liệu đã phân phối lợi nhuận cho các quỹ tại kỳ báo cáo), nhưng lợi thế thương mại không bị thay đổi.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Bởi vì, bản chất của giao dịch là thay đổi lại giá phí đầu tư do phân chia cổ tức từ năm trước, tỷ lệ quyền kiểm soát của công ty mẹ trong công ty con không hề thay đổi nên số liệu của lợi thế thương mại vẫn bằng số ban đầu tại ngày mua.

Theo Thông tư 202/2014/TT-BTC, việc tách lợi ích của cổ đông không kiểm soát tại ngày cuối kỳ được dựa trên việc xác định lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty mẹ tạo ra trong năm, sau đó phải loại trừ đi giá trị hao mòn được tính toán phân bổ cho năm hiện hành. Khoản điều chỉnh giá trị hao mòn này được ghi nhận ngay trong kỳ kế toán này vào khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, đến kỳ kế toán tiếp theo chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh trên lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.

Thế nhưng, theo hướng dẫn Thông tư 202/2014/TT-BTC không hề ghi nhận khoản chênh lệch của giá trị hao mòn lũy kế đến cuối kỳ, tức là phải xử lý cả chênh lệch khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ và số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ trước, mà chỉ ghi nhận xử lý chênh lệch phát sinh trong kỳ thôi. Điều này, gây ảnh hưởng lớn đến phản ánh số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất là không chính xác.

Dựa trên những hướng dẫn của Thông tư 202/2014/TT-BTC về các thủ tục khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, có rất nhiều những vướng mắc và những quy định chưa thật sự rõ ràng gây hiểu nhầm cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai và áp dụng. Vì vậy, cần xem xét lại những quy định và có những hướng dẫn cụ thể, nhằm giúp các doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoàn thiện lập báo cáo tài chính hợp nhất theo đúng quy định.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài Chính, Thông tư 202/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014;

2. Bộ Tài Chính, Thông tư 161/2007/TT-BTC;

3. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận phú nhuận Theo Tạp chí Tài chính kỳ II, số tháng 7/2016
[Read More...]


Xem xét cơ chế đặc thù cho ICD Mỹ Đình



Bộ Tài chính vừa đề xuất lên Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện thí điểm chuyển cửa khẩu hàng hóa tiêu dùng NK về làm thủ tục tại cảng nội địa ICD Mỹ Đình. Đề xuất này dựa trên kiến nghị của UBND TP. Hà Nội về hiệu quả của ICD Mỹ Đình mang lại cho sự phát triển của Thủ đô khi được áp dụng cơ chế đặc thù.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Công chức Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội (Hải quan Hà Nội) kiểm tra hàng hóa NK tại ICD Mỹ Đình.

Về mặt cơ sở pháp lý, theo Bộ Tài chính, kiến nghị của UBND TP. Hà Nội là cho phép hàng hóa XK, NK bao gồm cả hàng tiêu dùng được làm thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa khẩu về ICD Mỹ Đình để làm thủ tục hải quan không trái với quy định của Luật Hải quan nhưng chưa phù hợp với quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP và các văn bản liên quan.

Tuy nhiên, việc cho phép chuyển cửa khẩu với mặt hàng tiêu dùng của các DN có nhu cầu về làm thủ tục tại ICD Mỹ Đình sẽ góp phần tăng số thu ngân sách của Hà Nội qua các khoản thu phát sinh từ hoạt động XK, NK của các DN này. Bên cạnh đó, Hà Nội là trung tâm tiêu dùng và là đầu mối phân phối bán buôn cho các tỉnh phía Bắc, mặt hàng tiêu dùng được thông quan tại các cửa khẩu đều được vận chuyển về Hà Nội tiêu thụ và phân phối.

Tại ICD Mỹ Đình có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc làm thủ tục hàng hóa như: Có hệ thống kho bãi phục vụ việc lưu kho, kiểm tra hàng hóa của cơ quan Hải quan, có kho ngoại quan, nằm ngay cạnh đường vành đai 3 trên cao nên thuận lợi về mặt giao thông với các cảng, sân bay, cửa khẩu… trong khi đó các DN chủ yếu nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do vậy, DN có thể giảm chi phí, rút ngắn thời gian làm thủ tục.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hoàng mai
Chính vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép thực hiện thí điểm chuyển cửa khẩu hàng hóa tiêu dùng NK về làm thủ tục tại cảng nội địa ICD Mỹ Đình theo đề xuất của UBND TP. Hà Nội.

Bộ Tài chính cũng đề xuất một số điều kiện khi áp dụng cơ chế thí điểm tại ICD Mỹ Đình để đảm bảo việc quản lý hải quan, tránh việc lợi dụng để gian lận thương mại. Cụ thể, điều kiện DN phải có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại địa bàn thành phố Hà Nội; là DN tuân thủ pháp luật theo các quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật Hải quan, không thuộc loại DN rủi ro.

Về điều kiện hàng hóa, hàng hóa được chuyển cửa khẩu về ICD Mỹ Đình để làm thủ tục trừ những hàng hóa ảnh hưởng đến môi trường không được chuyển vào nội địa để làm thủ tục như: Phế liệu, hàng hóa thuộc Danh mục NK phải có giấy phép NK của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về mặt thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu, Bộ Tài chính sẽ xây dựng quy trình quản lý chặt chẽ đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu về ICD Mỹ Đình.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Doanh nghiệp có thể nộp phí đường bộ theo tháng



Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện. Theo dự thảo này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể thực hiện khai, nộp phí theo tháng nếu có số phí phải nộp từ 50 triệu đồng/tháng trở lên.
dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm giá rẻ tại Quận Tây Hồ
Theo quy định tại Thông tư 197/2012/TT-BTC hiện đang được áp dụng, đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng theo quy định), phí sử dụng đường bộ tính theo năm và theo chu kỳ đăng kiểm của xe.

Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất thêm cách tính phí theo tháng. Cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải có số phí phải nộp từ 50 triệu đồng/tháng trở lên, thực hiện khai, nộp phí theo tháng. Hàng tháng, trước ngày 1 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến cơ quan đăng kiểm khai, nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, cơ quan thu phí dán (cấp) tem nộp phí tương ứng thời gian nộp phí.

8 mức phí sử dụng đường bộ đối với ô tô

Bên cạnh đó, theo Thông tư 197/2012/TT-BTC, mức thu phí đối với ô tô được quy định 11 mức phí tương ứng với 11 loại phương tiện chịu phí. Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất rút xuống còn 8 mức thu phí với 8 loại phương tiện chịu phí. Trong đó, mức phí thấp nhất vẫn được giữ nguyên là 130.000 đồng/tháng áp dụng đối với xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân.

Riêng các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng; xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh cũng được Bộ Tài chính đề xuất “đứng riêng” trong danh mục với mức thu 180.000 đồng/tháng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện đan phượng
Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với ô tô được Bộ Tài chính đề xuất cụ thể như sau:

Theo Bộ Tài chính, mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 - 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng trong Biểu nêu trên. Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 - 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng trong Biểu nêu trên. Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = mức thu 1 tháng x số tháng phải nộp.

Tại dự thảo, Bộ Tài chính cũng đề xuất mức phí tối đa cho xe mô tô (không bao gồm xe máy điện) như sau: Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 tối đa 100.000 đồng/năm; loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 tối đa 150.000 đồng/năm.

Bộ Tài chính nêu rõ, căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Theo TCTC
[Read More...]


Chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán




Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua vì đã thanh toán trước thời hạn hợp đồng. Tài khoản sử dụng khi hạch toán là tài khoản 635 chi phí tài chính.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”.

1. Hạch toán chiết khấu thanh toán:

- Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635-Chi phí tài chính:

Nợ 635 : số tiền chiết khấu
Có 111/112

- Bên mua hạch toán khoản chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ 111/112
Có 515

2. Về thuế:

- Hóa đơn: Không được ghi khoản chiết khấu thanh toán này trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.

dịch vụ báo cáo tài chính tại Hải Phòng - Chứng từ khi thực hiện chiết khấu thanh toán:  Đây là một khoản chi phí tài chính doanh nghiệp bán chấp nhận chi cho người mua.

+ Người bán lập phiếu chi để trả khoản CKTT.
+ Người mua lập phiếu thu để nhận khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.

Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định (bên bán ghi nhận vào chi phí, bên mua ghi nhận vào thu nhập khác – hướng dẫn tại Khoản 15, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

+ Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:

Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC có hiệu lực từ 2/8/2014 thì chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế  như TT 123/2012/TT-BTC nữa. Vậy là chi phí cho việc CKTT được trừ hết.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 12 Tổng hợp
[Read More...]


10 điểm hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam



Seeking Alpha, một trang web nổi tiếng chuyên về phân tích và khuyến nghị đầu tư toàn cầu vừa có bài viết dài chỉ ra các điểm hấp dẫn của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam và khuyến nghị các nhà đầu tư quốc tế đầu tư thông qua quỹ chỉ số The Market Vectors Vietnam ETF (VNM).

Giống như hầu hết các thị trường mới nổi, Việt Nam cũng chịu tác động dữ dội bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008/2009. Và cũng như nhiều nước mới nổi khác, tăng trưởng GDP nhanh giai đoạn trước khủng hoảng của Việt Nam đã thu hút các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước vào bất động sản, gây nên tình trạng bong bóng trong lĩnh vực này.

Nhưng không giống các thị trường mới nổi khác, chẳng hạn như các nước trong nhóm BRICs, nơi bong bóng bất động sản vẫn đang phình to thêm, bong bóng bất động sản của Việt Nam đã xẹp xuống và thị trường bất động sản dường như đã ổn định trở lại.

Khi đồng tiền Việt Nam giảm giá hơn 30% và lạm phát tăng đến trên 20% từ năm 2008 đến 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hành động bằng cách tăng lãi suất. Mức tăng đến 8 điểm phần trăm trong lãi suất cơ bản rõ ràng đã đủ để bẻ gãy các đòn bẩy tài chính trong lĩnh vực bất động sản và bóp xẹp bong bóng trong lĩnh vực này.

Kể từ đó, cắt giảm tín dụng trở thành một trong những đặc trưng kinh tế của Việt Nam. Kết quả là, ngay cả khi khối lượng xuất khẩu tăng lên gấp 3 lần so với năm 2009, tăng trưởng GDP vẫn trong xu hướng giảm.

Và không ngạc nhiên khi chứng khoán Việt Nam có 5 năm cực kỳ tồi tệ, cả về tuyệt đối và tương đối, so với cổ phiếu ở các thị trường mới nổi khác cũng như cổ phiếu Mỹ.

Nhưng tất cả những điều này đã trở thành quá khứ và các thị trường tài chính đang định vị lại. Dù vẫn còn một vài e ngại, nhưng đang có những lý lẽ mạnh mẽ ủng hộ sự khởi sắc trở lại của TTCK Việt Nam.

Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gấp thếp danh mục cổ phiếu Việt Nam trong xu hướng rời khỏi các thị trường mới nổi tiềm ẩn bất ổn để chuyển đến các nước ổn định, tăng trưởng mạnh và sẵn sàng cải cách.

Dưới đây là 10 điểm hấp dẫn của TTCK Việt Nam:

1. GDP sẽ tăng tốc nhờ xuất khẩu và chính sách kinh tế phản chu kỳ

Theo các dự báo, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng đến 20% trong năm 2014 nhờ vào sự phục hồi kinh tế của Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, những nước đang đóng góp vào phân nửa kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong dài hạn, Việt Nam không chỉ được lợi từ sự gia tăng khối lượng xuất khẩu vào các thị trường phát triển, mà còn từ sự gia tăng thị phần xuất khẩu toàn cầu với các hàng hóa có giá trị gia tăng.

Tiền công thấp hơn đáng kể so với các đối thủ châu Á, như Trung Quốc và Indonesia, cũng hấp dẫn các công ty đa quốc gia trong lĩnh vực điện tử như Samsung và LG đầu tư vào Việt Nam. Sự hoàn tất Hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương và Hiệp định thương mại tự do với EU sẽ khiến Việt Nam thậm chí còn hấp dẫn các nhà sản xuất nhiều hơn. Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng sẽ được lợi từ gói chính sách phản chu kỳ, như cắt giảm thuế, trong đó có việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp còn 20% cho các doanh nghiệp nhỏ.

Việc cắt giảm mạnh lãi suất cuối cùng cũng đã giúp tăng trưởng tín dụng bật trở lại khi niềm tin kinh doanh hồi phục và niềm tin tiêu dùng cải thiện. Tuy nhiên, mức nợ xấu cao có thể sẽ hạn chế tín dụng tăng trưởng mạnh hơn. Theo báo cáo thì Việt Nam có khối lượng nợ xấu cao nhất Đông Nam Á. Để làm hồi sinh hoạt động cho vay, Chính phủ đã thiết lập một công ty quản lý tài sản trong năm 2013 để mua lại nợ từ các ngân hàng. Tính đến cuối năm 2013, công ty này đã mua được khoảng 1,5 tỷ USD nợ xấu, trong số khoảng 5 tỷ USD nợ xấu, theo Bloomberg. Việc mua thêm đến 4,7 tỷ USD nợ trong năm 2014 sẽ đủ để đưa lĩnh vực ngân hàng trở lại bình thường và thúc đẩy hoạt động cho vay khi tâm lý của khu vực tư nhân đang dần được cải thiện.



Tăng trưởng GDP theo năm của Việt Nam

2. Chính phủ tăng tốc cải cách cơ cấu, tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và quyết liệt chống tham nhũng

Trong khi các địa chỉ đầu tư cho đến gần đây còn hấp dẫn các nhà đầu tư như BRICs, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia đang bị tê liệt bởi các vụ xì-căng-đan, biểu tình chống đối và đình trệ cải cách cơ cấu, thì các tuyên bố gần đây của Chính phủ Việt Nam cho thấy, Việt Nam có thể nằm ngoài xu hướng này.

Như đã biết, quá trình triển khai cải cách đã diễn ra chậm chạp trong những năm qua, nhưng Chính phủ giờ đang đối diện với một áp lực rất lớn khi có hàng trăm DNNN vỡ nợ trong năm 2013, làm cho chi phí tái cơ cấu trở nên lớn hơn rất nhiều.

Trong năm 2013, một vài đại án tham nhũng đã được đưa ra xét xử. Tất cả đều được theo dõi chặt chẽ bởi truyền thông phương Tây. Các nhà đầu tư nước ngoài dường như đã tin tưởng vào quyết tâm của Chính phủ Việt Nam khi đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh trong năm ngoái.




Lãi suất chính sách và thị trường tiền tệ giai đoạn 2007 - 2013

3. Không có đầu cơ chính trị khi không có cuộc bầu cử nào trong ngắn hạn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Cuộc bầu cử tiếp theo sẽ diễn ra vào năm 2016. Trong khi đó, các chính phủ hiện hành của nhiều quốc gia mới nổi như Brazil và Ấn Độ đang đối diện với các cuộc tổng tuyển cử trong năm 2014, vì vậy, họ cần làm hài lòng cả các cử tri lẫn các nhà đầu tư nước ngoài cùng một lúc.

Nếu như các nhà đầu tư có thể bỏ qua các chính sách đầu cơ ngắn hạn ở những giai đoạn kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ thì họ hầu như không làm như vậy khi các nền kinh tế này tăng trưởng chậm. Một khi tâm lý nhà đầu tư với các thị trường này giảm sút, họ sẽ rút vốn đi nơi khác. Và Việt Nam, với sự ổn định tương đối, sẽ có lợi từ sự dịch chuyển này.

4. Việt Nam ít bị ảnh hưởng bởi việc rút khỏi gói kích thích của Fed

Việt Nam đã cho thấy một mức thặng dư mạnh trong cán cân thanh toán vãng lai, với tỷ lệ 5% gần đây. Nợ nước ngoài khoảng 30% GDP trong năm 2012 và chủ yếu là nợ dài hạn. Ngoài ra, nợ nước ngoài ngắn hạn và phải thanh toán nợ nước ngoài đến hạn không quá 60% mức dự trữ ngoại hối, nên đây cũng không phải là vấn đề.

Xét về chỉ số đóng băng dòng vốn (capital freeze index), một chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống tài chính trước việc dừng đột ngột của dòng vốn bên ngoài, do the Economist tính toán, thì Việt Nam ở mức “tương đối không bị ảnh hưởng”.

5. Các nhà đầu tư phong trào sẽ sớm bị hấp dẫn bởi Việt Nam

Các nhà đầu tư danh mục nước ngoài có đặc trưng là dễ bị cuốn theo phong trào khi họ luân phiên dòng vốn giữa các quốc gia. Hiện tượng chứng khoán Việt Nam tăng điểm mạnh mẽ so với các thị trường mới nổi khác trong các quý vừa qua đã được loan tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông tài chính phương tây và điều này chắc chắn đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư dạng này.



Chỉ số môi trường kinh doanh (trái) và chỉ số niềm tin tiêu dùng (phải)

6. Quy định đầu tư được nới lỏng, cho phép các nhà quản lý tài sản lớn dễ dàng tham gia hơn

Với mức vốn hóa thị trường khoảng 33 tỷ USD vào cuối năm 2012, cùng với những giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, TTCK Việt Nam đã không hấp dẫn được các nhà quản lý tài sản nước ngoài lớn. Nhưng Chính phủ Việt Nam giờ đang nới lỏng các hạn chế đối với đầu tư gián tiếp nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng và các công ty phi ngân hàng, đồng thời tư nhân hóa một số DNNN lớn, giúp thị trường gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

7. Chứng khoán Việt Nam không đắt

Chỉ số P/E xấp xỉ 11 và P/B khoảng 1,4 không thực sự hấp dẫn để đầu tư giá trị, nhưng chắc chắn là không đắt khi so sánh với các thị trường mới nổi khác. Với tỷ lệ đó, triển vọng tăng trưởng là chưa được tính vào một cách đầy đủ.

8. Lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng mạnh do GDP tăng trưởng nhanh hơn

Với những đặc điểm kể trên, có một vài chỉ báo quan trọng cho thấy tăng trưởng GDP sẽ được cải thiện. Chứng chỉ Market Vectors Vietnam ETF (VNM) được xếp ở khu vực tăng trưởng cao. Cơ cấu 26% vào các công ty tài chính sẽ mang lại lợi ích trực tiếp bởi nhu cầu tiêu dùng mạnh hơn và doanh nghiệp vay nhiều hơn khi tâm lý cải thiện. Khi quá trình làm sạch nợ xấu tiến triển, các ngân hàng sẽ có một trạng thái tốt để đáp ứng các nhu cầu tăng lên đó.

Bên cạnh đó, lợi nhuận đầu tư có lẽ cũng được hiện thực hóa khi bất động sản và chứng khoán ổn định. Các công ty phi ngân hàng trong chỉ số này (24% năng lượng, 13% công nghiệp, 10% vật liệu) sẽ tăng trưởng đầu tiên do (gián tiếp) xuất khẩu tăng lên.

9. Biên lợi suất thu hẹp trong bối cảnh chi phí gia tăng

Lợi nhuận ngân hàng chịu áp lực đáng kể gần đây khi các ngân hàng cạnh tranh huy động thông qua lãi suất tiền gửi cao hơn, trong khi lãi suất cho vay giảm mạnh. Chênh lệch lãi suất cho vay - huy động bình quân hiện thấp hơn 3%, giảm so với mức 5% cách đây vài tháng, theo tổng giám đốc một ngân hàng Việt Nam.

Các lĩnh vực khác trong VNM sẽ bị ảnh hưởng bởi khoảng 12% tăng lên trong tiền công năm 2013, và một mức tương tự được dự báo trong năm 2014. Bên cạnh đó, giá điện tăng 5% trong năm 2013, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức để doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này thu lợi nhuận. Bởi vậy, nhu cầu năng lượng tăng mạnh chắc chắn sẽ dẫn đến giá năng lượng cao hơn trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.

dịch vụ báo cáo tài chính giá rẻ tại Bắc Ninh Tuy nhiên, sự gia tăng chi phí theo một cách nào đó sẽ giảm bớt bởi xu hướng giảm giá của các nguyên vật liệu thô toàn cầu, cũng như khi thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thêm 3% trong năm 2014. Dù sao, với tỷ trọng cổ phiếu năng lượng khá cao, chứng chỉ VNM sẽ được lợi từ xu hướng này.

10. Mức độ pha loãng nhẹ của các cổ phiếu mà VNM nắm giữ

Hơn 1/3 các công ty trong danh mục của VNM là các doanh nghiệp có cổ phần nhà nước chi phối. Khi các DNNN chiếm khoảng một nửa nợ xấu của Việt Nam, thì việc tái cơ cấu vốn chủ trong một số công ty mà quỹ chỉ số này nắm giữ là có thể xảy ra. Tuy nhiên, mức độ pha loãng là có giới hạn và thậm chí có thể không ảnh hưởng đến giá chứng khoán khi nó đã được tính vào giá rồi.

Mặc dù có nhiều xu hướng tích cực như kể trên, rủi ro là vẫn có, bao gồm:

Sự suy giảm sâu hơn trên thị trường bất động sản có thể hạn chế năng lực và sự sẵn sàng của khu vực tư nhân trong việc đi vay và tiêu dùng cũng như năng lực cho vay của các ngân hàng.

Những nỗ lực xử lý nợ xấu của Chính phủ có thể không giúp cải thiện năng lực và sự sẵn sàng cho vay của các ngân hàng nếu có nhiều khoản nợ hơn bị hạ cấp thành nợ xấu.

Nếu những rủi ro kể trên trở thành hiện thực, TTCK Việt Nam sẽ chạm trần. Nhưng tình huống là tương tự như Mỹ đã gặp phải trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008/2009. Giống như Việt Nam hiện tại, chứng khoán Mỹ đã hồi phục nhờ vào sự ổn định của thị trường bất động sản, các nỗ lực của chính phủ nhằm làm hồi sinh tiêu dùng ở khu vực tư nhân và khôi phục hoạt động cho vay của ngân hàng cũng như sự hỗ trợ thông qua tăng trưởng xuất khẩu và cắt giảm chi phí.

Tâm lý lạc quan đã trở lại. Và một điều luôn có ở các thị trường tài chính, đó là, các tình huống rủi ro cao nhất thường có thể mang lại lợi nhuận cao nhất khi sự phục hồi xảy ra. Việt Nam không phải là ngoại lệ.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 6 Nguồn: tinnhanhchungkhoan.vn
[Read More...]


Bài học từ những vụ án mất tiền liên quan đến kế toán, thanh toán, kho quỹ, tiếp quỹ ATM



Có những sự việc nếu những người đứng đầu các Ngân hàng sát sao hơn, quan tâm hơn để chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo đúng những gì quy trình nội bộ tại các Ngân hàng đã quy định trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp Luật có liên quan thì những sự việc đau lòng về con người về tiền và tài sản đã không xảy ra.

LTS: Chúng tôi xin giới thiệu bài dự thi của tác giả Đinh Hải Sơn gửi tới cuộc thi viết về Nghề Tài chính Ngân hàng: Thử thách và Vinh quang do Cafef phối hợp với báo Trí thức trẻ tổ chức.

Trong thời gian vừa qua, tại các Ngân hàng liên tục xảy ra các vụ việc mất tiền liên quan đến hoạt động kế toán, thanh toán, kho quỹ và tiếp quỹ tại các máy ATM (máy rút tiền tự động).

Đó là những giao dịch viên, những cán bộ tại các bộ phận kế toán và các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng khi phát hành sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng nhưng không nộp vào quỹ hoặc nộp vào quỹ ít hơn số tiền khách hàng thực gửi để chiếm đoạt.

Đó là những người quản lý Ngân hàng về mặt nào đó đã quản lý chưa tốt đặt biệt là việc quản lý ấn chỉ không chặt chẽ dẫn đến các cán bộ lợi dụng đã sử dụng ấn chỉ trắng phát hành cho khách hàng gửi tiền nhưng lại không hạch toán hoặc đóng sớm, tất toán sổ tiết kiệm nộp tiền vào tài khoản của khách hàng chưa lấy thẻ ATM sau đó thì rút tiền tại các điểm giao dịch khác rồi lập các chứng từ khống, lấy cắp mật khẩu của kiểm soát viên, người phê duyệt để rút khống sổ tiết kiệm của khách hàng.

Đó có thể là việc thực hiện hạch toán và chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản khác do cán bộ vi phạm mở trong thời gian ngắn dùng để chiếm đoạt tiền, tự động rút tiền của khách hàng sau một thời gian mới trả lại cho khách hàng, giả chữ ký của khách hàng, lập hồ sơ giả để rút tiền, tự động thay đổi số điện thoại của khách hàng đã đăng ký trên hệ thống dịch vụ để khách hàng không biết được sự biến động tài khoản chiếm đoạt tiền.

Đó là khi tiếp quỹ tại các máy rút tiền tự động ATM, vì sự tin tưởng những người quản lý đã buông lỏng và giao cho một người thực hiện quản lý tất cả các chìa khóa, mã số dẫn đến cá nhân lấy tiền mặt trong khi tiến hành thủ tục tiếp quỹ, thực hiện việc tiếp quỹ không đúng quy trình, không đúng quy định...

Các giao dịch viên, những cán bộ có chức trách nhiệm vụ trong quá trình giao dịch và xử lý nghiệp vụ vì lòng tham nên đã lợi dụng sự sơ hở của những người quản lý, sự sơ hở của nghiệp vụ chiếm đoạt tiền theo những cách khác nhau. Việc chiếm đoạt tiền đã để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với hoạt động của Ngân hàng vì những người chiếm đoạt tiền ngoài việc phải đối mặt với bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền vì việc làm và hành động của họ thì những người quản lý, những người đứng đầu các Ngân hàng còn bị liên đới chịu trách nhiệm vì từ những việc làm sai trái đó và đã gây ra thiệt hại vô cùng lớn về tiền, tài sản cho nhà nước vì suy cho cùng thì Ngân hàng cũng chỉ là đại diện có trách nhiệm quản lý phần vốn mà nhà nước đã giao.

Lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt tiền

Ngày 08/10 Ban Giám đốc Ngân hàng B lập Tổ kiểm tra 04 máy ATM của Ngân hàng, qua kiểm tra phát hiện có sự chênh lệch giữa số tiền tồn quỹ trên thực tế và số tiền được ghi trên sổ sách kế toán. Tổng số tiền qua kiểm tra bị thiếu hụt gần 25 tỷ đồng. Sau khi tra soát trên hệ thống mạng nội bộ thì phát hiện ra việc thiếu tiền là do quá trình tiếp quỹ ATM gây ra, vì số lượng tiền mất tương đối lớn, Giám đốc Ngân hàng B đã báo cáo sự việc lên Ngân hàng quản lý cấp trên, sau khi Ngân hàng cấp trên thành đoàn kiểm tra và chuyển vụ việc cho Cơ quan cảnh sát điều tra xử lý thì sau hơn 3 tháng, Cơ quan cảnh sát điều tra đã xác định Nguyễn Văn H – Phó phòng dịch vụ Maketing đã lợi dụng nhiệm vụ tiếp quỹ tại các máy ATM để chiếm đoạt số tiền thiếu hụt nói trên.

Tại Cơ quan cảnh sát điều tra, Nguyễn Văn H đã thừa nhận trong quá trình vận chuyển, H đã lợi dụng lúc không có người trong thang máy hoặc tầng trệt nơi để xe, H đã mở hộp đựng tiền lấy đi số lượng tiền có mệnh giá 500.000đ cho vào túi nilông đen chuẩn bị sẵn và tiếp tục vận chuyển tiền đến máy ATM. Khi đưa các hộp tiền này vào máy, H vẫn nhập số tiền tiếp quỹ theo đúng số lượng tiền mà H đã nhận từ thủ quỹ. Việc làm này của H cứ diễn ra liên tục hơn 2 tháng thì bị phát hiện. Theo lời khai của H tại Cơ quan cảnh sát điều tra thì toàn bộ số tiền H chiếm đoạt từ việc tiếp quỹ ATM H dùng vào việc đánh bài và cá độ bóng đá và đến thời điểm bị Cơ quan cảnh sát điều tra truy tố và bắt tạm giam thì H không còn một đồng nào từ 25 tỷ đồng chiếm đoạt.

Về nguyên tắc trong hoạt động Ngân hàng khi tiếp quỹ tại các máy rút tiền tự động ATM được thực hiện rất chặt chẽ và qua rất nhiều khâu và thông thường thì khi tiếp quỹ ATM các Ngân hàng thường có ban quản lý tiếp quỹ và thành viên tối thiểu có thể là ba người 01 Trưởng Ban (giữ mã két) và 02 thành viên (thành viên 1 giữ mã két; thành viên 2 giữ chìa khóa kỹ thuật) quy định như thế để đảm bảo khách quan, đảm bảo không có tư lợi khi thực hiện tiếp quỹ ATM. Quy định thì chặt chẽ nhưng vụ việc nói trên của Ngân hàng B đã không thực hiện đúng quy định, đúng quy trình, tất cả mọi việc từ nhận tiền, từ mở khóa, chốt số dư đều do H làm và tất cả các thành viên không biết. Tại bản án sơ thẩm số 201 của Tòa án nhân dân đã kết tội H 20 năm tù giam về hành vi trộm cắp tài sản và phải bồi thường thiệt hại số tiền 25 tỷ đã chiếm đoạt. Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế toán và thủ quỹ Ngân hàng B đều bị truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và chịu các mức án khác nhau, người cao nhất 5 năm tù giam và người thấp nhất là 2 năm tù giam.

Tại Ngân hàng X, trong quá trình điều chuyển tiền từ Trụ sở đến phòng giao dịch, Trần Văn G – nhân viên tín dụng cùng với 2 người nữa thực hiện việc chuyển tiền tiếp quỹ đối với máy ATM tại phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng. G nhận nhiệm vụ đi nhận tiền từ quỹ mặc dù không phải là thành phần tiếp quỹ theo quy định. Khi đã lấy được tiền từ quỹ với số tiền 12 tỷ đồng, G cho vào túi nilong và không cho vào túi chuyên dụng như đúng quy định tại Ngân hàng, G lên xe chuyên dùng cùng với 2 người và 1 cảnh vệ đi cùng đến phòng giao dịch đã hẹn trước để tiến hành các thủ tục tiếp quỹ ATM. Trên đường đi G thông báo sẽ qua một Ngân hàng khác trên địa bàn và có việc cần giao dịch ở đây một chút khoảng 15p sau đó sẽ tiếp tục hành trình như đã định để tiếp quỹ. Khi xuống xe G lấy 02 túi nilong trong đó đựng sẵn số tiền 12 tỷ đi vào thẳng Ngân hàng.

Sau gần 30 phút không thấy G ra, 2 người còn lại đi cùng tiếp quỹ với G gọi điện nhưng máy không liên lạc được. Thấy có vẻ bất ổn, họ xuống xe kiểm tra túi đựng tiền tiếp quỹ thì phát hiện tiền không có. Lập tức họ chạy vào Ngân hàng nơi G bảo vào để giao dịch thì mới biết được G không hề giao dịch. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra đã xác định G đã chiếm đoạt số tiền 12 tỷ và ra lệnh truy nã G trên toàn quốc vì sau khi chiếm đoạt tiền, G đã bỏ trốn. Toàn bộ những người trong thành phần đi tiếp quỹ với G đã bị Cơ quan điều tra khởi tố và bắt tạm giam về hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng khi để mất tiền trong quá trình đi tiếp quỹ ATM.

Việc áp giải tiền từ Trụ sở Ngân hàng đi Phòng Giao dịch, Ngân hàng X đã không thực hiện đúng theo quy định, quy trình áp giải tiền của Ngân hàng, của pháp luật khi để G trong thành phần áp giải tiền trong khi G không phải là 1 trong những thành phần áp giải; rồi sử dụng túi cá nhân đựng tiền trong khi quy định là sử dụng túi theo quy định; trong quá trình áp giải tiền thì xe áp giải đã đi sai tuyến đường theo chỉ đạo của G. Tất cả các việc đó đã tạo điều kiện dẫn đến việc G tham ô và chiếm đoạt 12 tỷ đồng. Hiện tại vụ việc vẫn đang được Cơ quan cảnh sát điều tra làm rõ hành vi của những bị can và những người có liên quan, riêng đối với cá nhân G vẫn đang trốn và bị Cơ quan công an truy nã.

Tại Ngân hàng Y vừa xảy ra sự việc đau lòng và sẽ là bài học cảnh tỉnh cho những người quản lý những người có trách nhiệm khi để xảy ra việc mất tiền tại quỹ. Đinh Văn K, Nguyễn Văn T, Đoàn Trần C là 3 cán bộ thuộc biên chế của Ngân hàng Y vì đam mê và chơi cá độ bóng đá qua mạng. Trong quá trình chơi, 3 cán bộ trên đã thua độ và không có tiền thanh toán cho những người cung cấp mạng cá độ bóng đá. Lợi dụng nhiệm vụ được giao và sự buông lỏng quản lý của lãnh đạo Ngân hàng Y, nhóm người trên đã câu kết với nhau "thụt két", chiếm đoạt tiền của chính ngân hàng này bằng cách lập khống chứng từ để che giấu đồng nghiệp và cấp trên.

Thủ đoạn được nhóm người này sử dụng là ghi khống giấy nộp tiền mặt vào tài khoản rồi yêu cầu các giao dịch viên chuyển tiền mặt đến tài khoản (do những người tổ chức đánh bạc cung cấp) ghi trong giấy nộp tiền. Khi đưa giấy nộp tiền, nhóm người này nói là tiền đã được thu nên các giao dịch viên thực hiện theo lệnh miệng. Cùng với việc lập khống giấy nộp tiền, nhóm người này còn tự vào kho quỹ lấy tiền nhờ người chuyển vào tài khoản đã cung cấp sẵn. Với cách trên, trong khoảng thời gian hơn 3 tháng họ đã lập gần 300 hồ sơ, chứng từ chiếm đoạt tiền của Ngân hàng Y hơn 20 tỷ đồng. Ngoài số tiền trên, nhóm người này còn chiếm đoạt tiền gửi tiết kiệm của khách hàng hơn 2 tỉ đồng. Tổng cộng họ đã chiếm đoạt số tiền hơn 22 tỷ đồng.

Khi sự việc bị phát hiện được Cơ quan cảnh sát điều tra khởi tố và truy tố thì ngoài 3 bi cáo là người trực tiếp thực hiện hành vi thì ban lãnh đạo (Giám đốc, Phó Giám đốc) tại Ngân hàng Y với trách nhiệm là những người đứng đầu đã buông lỏng quản lý, không thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của ngân hàng, gây thất thoát số tiền đặc biệt lớn cũng chịu trách nhiệm. Tại bản án sơ thẩm số 113 của Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã tuyên phạt 3 bị cáo K, T, C mức án tù chung thân còn các bị cáo nguyên là Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng Y chịu mức án 5 năm tù về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Tại Ngân hàng Z, giao dịch viên Nguyễn Thu T đã lợi dụng sự sơ hở của khách hàng cùng với sự thơ ơ trong khâu kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng để thực hiện hành vi chiếm đoạt tiền hết sức tinh vi. Theo thông báo của Ngân hàng Z thì lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm đang dao động từ 4 đến 7%/năm nhưng T đã mời chào khách hàng lãi suất rất hấp dẫn từ 8 đến 13%/năm. Khi đã mời chào được khách hàng, T đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của khách hàng bằng các thủ đoạn gian dối như làm hồ sơ khống, giả mạo chữ ký khách hàng; tự viết tay những yêu cầu về nội dung khách hàng cần rút hoặc chuyển bao nhiêu tiền. Khi mới bắt đầu thực hiện hành vi của mình, T luôn trả lãi suất chênh lệch đầy đủ, đúng thời gian nên khách hàng rất tin tưởng. Sau một thời gian dài chiếm đoạt tiền, T dùng tiền vào các mục đích cá nhân như mua nhà, mua xe, đi du lịch tại những nơi đắt đỏ nhất.

Tuy nhiên, sau một thời gian không trả lãi cho khách hàng, khách hàng bắt đầu đến Ngân hàng để khiếu nại thì sự việc của T mới được đưa ra ánh sáng công lý. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra, T đã khai nhận hành vi của mình trong thời gian gần 1 năm thực hiện hành vi phạm tội, T đã chiếm đoạt hơn 50 tỷ đồng của khách hàng và qua mặt luôn những người lãnh đạo và bộ phận kiểm tra, kiểm soát tại Ngân hàng. Ngoài việc bị truy tố và xét xử theo quy định thì hành vi của T còn kéo theo Ban Giám đốc, Trưởng phòng kế toán bị trách nhiệm pháp lý khi bị Cơ quan cảnh sát điều tra truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

Tương tự là trường hợp tại Ngân hàng V, trong vòng gần 5 tháng, 3 đối tượng gồm Trưởng phòng kế toán, Giao dịch viên và thủ quỹ đã lợi dụng nhiệm vụ được giao cùng nhau bàn bạc tiến hành rút sổ tiết kiệm của khách hàng. Nhóm người này đã tất toán sổ tiết kiệm khống trước hạn bằng cách hạch toán trên hệ thống mạng nội bộ của Ngân hàng này, Giao dịch viên ký giả chữ ký của khách hàng trên chứng từ, sau đó chuyển lại cho Trưởng phòng kế toán duyệt khống sổ tiết kiệm để chiếm đoạt tiền. Khi khách hàng mang sổ tiết kiệm đến thì sổ đã bị tất toán nên đã khiếu nại lên Ngân hàng, sau khi Ngân hàng tiến hành kiểm tra thì phát hiện nhóm người này đã chiếm đoạt hơn 4 tỷ đồng từ hơn 40 sổ tiết kiệm của khách hàng.

Ngoài hành vi trên, nhóm người này còn tiến hành hạch toán số tiền khách hàng gửi vào hệ thống mạng nội bộ ít hơn số tiền khách hàng thực gửi để chiếm đoạt tiền. Khi giao dịch với khách hàng, Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết giấy gửi tiền rồi giữ lại giấy gửi tiền để theo dõi và Giao dịch viên tiến hành viết giấy gửi tiền giả, ghi số tiền ít hơn số tiền khách thực gửi, ký giả chữ ký khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng ký vào giấy gửi tiền song không có nội dung (nội dung sẽ do mình ghi sau), khớp với số tiền đã hạch toán vào máy rồi đăng ký vào hệ thống mạng nội bộ. Khi thực hiện xong, Giao dịch viên vẫn in phát hành sổ tiết kiệm, với số tiền ghi trên sổ tiết kiệm đúng với số tiền khách hàng thực gửi.

Tại bản án số 114 của Tòa án nhân dân đã tuyên phạt 3 nhóm người trên mức án 20 năm tù và chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ số tiền mà mình đã chiếm đoạt, liên quan đến vụ việc thì Giám đốc, Phó Giám đốc tại Ngân hàng cũng bị Tòa án tuyên phạt mỗi người 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Hãy cùng nhìn nhận một cách khách quan và cụ thể đối với những vụ việc mất tiền nói trên và tự đặt câu hỏi là tại sao hoạt động của Ngân hàng lại có phần sơ hở có phần lỏng lẻo trong khâu quản lý, trong khâu kiểm tra để cho các cán bộ vì lòng tham bất chấp hậu quả pháp lý mà lợi dụng chiếm đoạt tiền và sau đó là kéo theo rất nhiều người bị liên lụy. Nếu đánh giá đúng bản chất của sự việc thì chúng ta có thể thấy, tại sao Ngân hàng lại để cho các cán bộ của mình có được cơ hội để lòng tham trong người chỗi dậy và đánh mất lý trí, đánh mất bản thân để rồi khi nhìn lại thì thấy mình đang phải thụ án trong trại giam mà không biết khi nào mới được tự do.

Bài học kinh nghiệp và các giải pháp phòng ngừa, ngặn chặn rủi ro

Có những sự việc đau lòng đã xảy ra và có những sự việc nếu những người đứng đầu các Ngân hàng sát sao hơn, quan tâm hơn để chỉ đạo cấp dưới thực hiện theo đúng những gì quy trình nội bộ tại các Ngân hàng đã quy định trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp Luật có liên quan thì những sự việc đau lòng về con người về tiền và tài sản đã không xảy ra.

Từ những sự việc đã nêu trên, chúng tôi xin đề xuất những bài học kinh nghiệm, những giải pháp phòng ngừa, ngặn chặn rủi ro để chia sẻ cho những người đang là quản lý, điều hành tại các Ngân hàng, những cán bộ trong các khâu nghiệp vụ đang trực tiếp tiếp xúc với tiền, giao dịch với khách hàng tại Ngân hàng được biết với mong muốn hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.

Thứ nhất: Hãy giao nhiệm vụ cho bộ phận hậu kiểm và bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thường xuyên, liên tục kiểm tra, giám sát quá trình giao dịch của các giao dịch viên, thủ quỹ, kế toán, tiến hành đối chiếu các chứng từ giao dịch đã được hạch toán với những chứng từ giao dịch trên máy tại mạng nội bộ của các Ngân hàng, đồng thời, Ngân hàng phải thường xuyên, liên tục tập huấn các kiến thức nghiệp vụ, phổ biến các quy trình, quy chế kiểm soát nội bộ đến toàn thể mọi người nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận.

Thứ hai: Hãy làm đúng quy trình, từng khâu, từng nghiệp vụ đã được quy định tại nội bộ các Ngân hàng. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ làm công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nên nhớ đừng bao giờ làm tắt quy trình nếu không muốn vướng vòng lao lý.
dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan 9
Thứ ba: Thường xuyên cập nhập thông tin khách hàng đặc biệt là thông báo số dư biến động tài khoản của khách hàng được mở tại Ngân hàng để kịp thời phản ánh các bất thường về tài khoản của khách hàng để ngăn chặn các hành vi chiếm dụng tiền gửi hoặc một phần tiền gửi của khách hàng trên tài khoản. Hãy thông báo và ghi rõ tại các quầy giao dịch của Giao dịch viên số điện thoại đường dây nóng của Ngân hàng để khi có sự cố hay có vụ việc liên quan, khách hàng biết và phản ánh kịp thời.

Thứ tư: Khi bộ phận kiểm soát ký phát hành sổ tiết kiệm thì trước khi ký và phát hành, người có trách nhiệm ký phát hành phải kiểm tra đầy đủ chứng từ, số tiền thực tế và đối chiếu trên hệ thống mạng nội bộ để xem có khớp đúng với số tiền mà Giao dịch viên đã hạch toán.

Thứ năm: Trường hợp những người có trách nhiệm duyệt, quản lý nghỉ phép thì khi nghỉ phải báo ngay cho bộ phận tin học tại Ngân hàng, bộ phận tin học sau khi được thông báo phải báo cáo ngay cho lãnh đạo Ngân hàng biết để tránh trường hợp người phê duyệt nghỉ nhưng người khác vẫn sử dụng được mật khẩu để duyệt phát hành sổ tiết kiệm.

Thứ sáu: Đối với trường hợp tiếp quỹ ATM hãy nhớ trong quá trình tiếp quỹ, vận chuyển tiền phải đảm bảo đầy đủ các thành phần theo quy định, mọi khâu từ lấy tiền từ quỹ đến mở hộp đựng tiền, chốt số dư…phải đảm bảo đúng quy trình không được làm tắt.

Thứ bảy: Các Ngân hàng hãy tiến hành kiểm tra đột xuất việc giao dịch, hạch toán đối với các bộ phận như giao dịch viên, thủ quỹ, kế toán, tiếp quỹ …, kiểm tra phải đi đôi với chấn chỉnh, xử lý, chỉnh sửa kịp thời những tồn tại, sai phạm, không được để một người kiêm nhiệm nhiều việc, thực hiện nhiều khâu, phải tách biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, từng bộ phận.

dich vu bao cao tai chinh tai Quan Ba dinh Theo Trí thức trẻ
[Read More...]


“Vũ khí” của doanh nghiệp trên mặt trận mới



Hơn 1 tháng trước, khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trái phép tại vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam, tôi vẫn nhớ không khí ngày đầu tiên cả nước căng thẳng và sôi sục. Thị trường chứng khoán giảm điểm. Các nhà kinh doanh, đầu tư trên các lĩnh vực dường như đã có tâm trạng bi quan. Nhưng sau hơn một tháng, chúng ta đã ổn định tâm thế khác…

Ông Phan Minh Thông đang giới thiệu với các khách hàng sản phẩm của Việt Nam tại Anuga 2013 - Hội chợ Quốc tế Thực phẩm và Đồ uống lớn nhất thế giới tại Đức.

Trong tháng 5, khi chúng tôi đi Melbourne (Úc) tham dự một hội chợ cà phê, bỗng nhận được rất nhiều cuộc điện thoại từ khách hàng, đối tác ở các nước khác nhau. Emails cũng đầy hòm thư. Khách hàng hỏi về tình hình sản xuất, môi trường kinh doanh và các cuộc biểu tình đã diễn ra. Vì lo hội chợ Úc và nhân viên cũng không báo cáo điều gì bất thường, tôi trả lời khách hàng là ở trong nước mọi thứ bình thường.

Thế giới phẳng và biển Đông

Ngay sau đó tôi gọi điện về Việt Nam (VN), đồng thời lên internet xem thông tin. Có vẻ mọi thứ khó khăn hơn tôi nghĩ. Tôi bắt đầu lo lắng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của Phúc Sinh cũng như các doanh nghiệp (DN) trong ngành hàng nông sản xuất khẩu, mà một số đang có quan hệ xuất khẩu chính ngạch lẫn tiểu ngạch với thị trường Trung Quốc.

Không ngoại lệ, Phúc Sinh cũng có hoạt động thương mại với các DN Trung Quốc. Tuy nhiên khác với nhiều DN khác, lượng hàng Phúc Sinh xuất sang Trung Quốc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Chúng tôi không bị ảnh hưởng gì và cho đến lúc này, vẫn duy trì xuất khẩu tiêu tới thị trường này theo đơn hàng đã nhận. Nhưng từ đó tôi nhận thấy một điều: Việc chủ động đa dạng hóa thị trường đã và sẽ tiếp tục là “chìa khóa” giúp những nhà xuất khẩu nông sản như Phúc Sinh giảm thiểu được mọi tác động từ biến động của bất kì thị trường nào bên ngoài. Và hàng nông sản VN, với chất lượng ngày càng nâng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn và vượt được mọi hàng rào kỹ thuật của các thị trường khó tính như Châu Mỹ, Châu Âu, cũng hoàn toàn có khả năng thoát khỏi việc “lệ thuộc” một thị trường rộng lớn ngay bên cạnh VN; tuy rằng điều đó sẽ khiến DN phải tính toán nhiều hơn để cân đối giữa các chi phí phát sinh tăng cao như phí vận chuyển hoặc phải đầu tư để sơ hoặc tinh chế sản phẩm nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu của các thị trường khác.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
Chỉ trong một thời gian rất ngắn sau ngày 1/5, hầu hết các doanh nhân, DN xuất khẩu như chúng tôi đều có cảm nhận và yên tâm về chính sách ngoại giao, ứng xử của Chính phủ nước ta với sự kiện biển Đông. VN đã làm tốt khi xác định nhận thức là quan trọng. Chúng ta nhanh chóng công bố tình hình đã kiểm soát tốt, đồng thời tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Việc nhanh chóng ổn định tâm lí DN và các nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí các công nhân, chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại các khu công nghiệp, mở rộng ra là người dân, đã có ý nghĩa lớn khiến mọi bất ổn bị dẹp bỏ. Ngày hôm đó, tôi đã viết thư cho mỗi khách hàng của Phúc Sinh, khẳng định với họ: Mọi thứ vẫn nằm trong tầm kiểm soát và các DN đều vẫn duy trì kinh doanh bình thường. Dù vậy, vẫn có khách hàng tỏ ra nghi ngại. Rất cẩn thận, các khách hàng nước ngoài dặn tôi khi về VN, hãy cập nhật cho họ tình hình cụ thể. Điều đó với tôi, một lần nữa là tín hiệu vui cho thấy khách hàng quốc tế rất quan tâm đến thị trường VN và họ theo sát diễn biến ở thị trường chúng ta. Một cảm giác kinh tế quốc gia hội nhập sâu trong thế giới phẳng rất rõ ràng!

Cơ hội để nhảy vọt

Sau 1 tuần hội chợ, tôi về VN. Chúng tôi đã tổ chức trao đổi, trò chuyện trong nội bộ Cty và tất cả đều có chung suy nghĩ: Dù chúng tôi đã đi nhiều nơi, nhiều quốc gia để tiếp cận khách hàng, với mỗi người trong Phúc Sinh, không ở nơi đâu tuyệt bằng quê hương mình. Chúng tôi tự hào khi là người VN, và thật tuyệt vời khi ở đây, chúng tôi đã có thể kinh doanh thành công mà không hề “tụt hậu” với thế giới. Những căng thẳng leo thang ở biển Đông khiến chúng tôi mỗi ngày đều đặt ra suy nghĩ: Tại sao Hàn Quốc và Nhật Bản ở ngay bên cạnh Bắc Triều Tiên, mà người dân của họ vẫn sống và kinh doanh phát triển mạnh mẽ!

Để thực thi và chứng minh chủ quyền kinh tế, bên cạnh việc bảo vệ từng tấc đất, tấc trời của quê hương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, quan trọng không kém là bản thân mỗi chúng ta đều cần phải nỗ lực và vẫn duy trì nhịp sống bình thường để kinh doanh phát triển. Dồn sức để kinh doanh phát triển chính là một cách tiến lên trên mặt trận kinh tế, để VN có thế vững vàng đối phó với mọi sự biến động một cách độc lập. Và muốn làm được điều đó, cần sự đồng lòng của cả dân tộc và đặc biệt giới doanh nhân, những người chiến sĩ chủ lực để mang lại của cải và sự phồn vinh cho đất nước về kinh tế.

Tất nhiên, nói như vậy chúng ta vẫn cần cả nguồn lực và cả sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhưng chính trong khó khăn như lúc này, lại là cơ hội để quyết tâm đưa VN phát triển nhảy vọt được “châm ngòi”.

Những góp ý chính sách

Hơn một tháng ngóng trông và hướng về biển đảo, chúng tôi vẫn cố gắng duy trì guồng hoạt động kinh doanh, từ ủng hộ, động viên sát cánh với bà con nông dân trồng trọt đến thu mua, chế biến và liên lạc, cập nhật thông tin với khách hàng; tiếp cận các đơn hàng mới. Một tin vui là dường như trong không khí xáo trộn mà các thế lực thù địch muốn tạo ra với nền kinh tế VN, nhiều DN xuất khẩu như Phúc Sinh vẫn có thêm nhiều đơn hàng và chúng tôi lúc nào cũng phải lo không đáp ứng đủ hàng giao bán.

Dồn sức để kinh doanh phát triển chính là một cách tiến lên trên mặt trận kinh tế, để Việt Nam có thế vững vàng đối phó với mọi sự biến động một cách độc lập.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại Biên Hòa Đồng Nai
Cùng với nhịp kinh doanh đã trở lại bình thường, có một số vấn đề mà tôi muốn trao đổi. Cá nhân tôi nhìn nhận việc quản lý việc xuất khẩu gạo là chưa tốt, tại sao lại giới hạn, cản trở xuất khẩu gạo bằng giấy phép và với chính sách này thì gần như ưu ái cho DN nhà nước nơi mà sự thay đổi, sáng tạo rất yếu mà yếu tố ù lỳ và lợi ích riêng lẻ thì nhiều. Với chính sách này thì làm sao mà phát triển được ngành gạo và Vinafood 2 là 1 ví dụ. Làm sao chúng ta có các Cty như Facebook ở gạo được. Chúng ta cần phát triển, tìm lối thoát những chúng ta lại chặn đầu vào đầy sáng tạo ở nơi mà các Cty tư nhân vừa và nhỏ rất phát triển. Các Cty này họ không có nhiều tiền, cơ sở vật chất lúc đầu nhưng họ nhiều sáng tạo và tạo được sự thay đổi, cái mà Nhà nước chúng ta cần sự thay đổi trong ngành gạo.
Nếu DNNVV không bị cạnh tranh chèn ép bởi các “đại gia” quốc doanh, tôi cho rằng chúng ta sẽ có nhiều DN xuất khẩu gạo lớn tầm cỡ mà khởi điểm là những DN nhỏ, tư nhân. 13 năm trước, Phúc Sinh được thành lập. 13 năm sau, chúng tôi đã liên tục dẫn đầu vị trí số 1 trong xuất khẩu hồ tiêu. Và ngành tiêu của VN hiện đã tạo được “quyền lực mềm”, thậm chí có thể khiến giá tiêu ở London, New York, nơi các sàn giao dịch hàng hóa quốc tế mở cửa mỗi ngày phải xuống lên, biến động.

Chúng ta cả ngàn năm nay đều sống bên cạnh người láng giềng Trung Quốc, duy trì giao thương hai chiều. Ngày nay, lại xuất hiện cuộc đấu tranh không khoan nhượng về chủ quyền lãnh thổ. Những căng thẳng leo thang ở biển Đông tuy không chắc chắn phát tín hiệu về một cuộc chiến dài, bởi chúng ta đang nắm lẽ phải và đang được bạn bè quốc tế ủng hộ; nhưng quá khứ lịch sử và những gì đang diễn ra cũng không ngừng nhắc nhở: Để chuẩn bị cho một cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ, VN cần phải chuẩn bị tinh thần. Nền tảng của tinh thần chính là vật chất, là một nền kinh tế kiên cường ổn định luôn cần những doanh nhân, những nhà kinh doanh sắc sảo, sáng tạo. Và mỗi chúng ta cũng đều cần phải thật bình tĩnh hơn, đoàn kết hơn - trong tất cả mọi bối cảnh!
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận hoàng mai
Nguồn Diễn Đàn Doanh Nghiệp
[Read More...]


Cách xác định thời điểm hưởng lương hưu



Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (BHXH) vừa có công văn 1683/BHXH-CSXH, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng
Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu được xác định như sau:

- Nghỉ hưu trước ngày 01/12/2012: được tính từ tháng liền kề sau tháng cơ quan, đơn vị, NLĐ nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho tổ chức BHXH.

- Nghỉ hưu từ ngày 01/12/2012 trở đi thì:

+ Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc: là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

dịch vụ báo cáo tài chính giá rẻ tại Quận 9
+ Đối với NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: là thời điểm do NLĐ ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Về việc hủy quyết định hưởng BHXH một lần, trường hợp đã có quyết định hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH, tại thời điểm giải quyết đã thực hiện đúng theo quy định của Luật BHXH về hồ sơ, quy trình và thẩm quyền nhưng người lao động chưa nhận khoản trợ cấp BHXH một lần theo quyết định của BHXH cấp tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân hoặc BHXH cấp huyện (theo phân cấp quản lý) (sau đây viết là cơ quan BHXH) mà có đề nghị cơ quan BHXH hủy quyết định hưởng BHXH một lần để bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục tham gia BHXH thì cơ quan BHXH kiểm tra đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ đã giải quyết, nếu khoản tiền BHXH một lần thật sự chưa được chi từ quỹ BHXH và người lao động thực sự chưa nhận tiền thì ra quyết định hủy quyết định hưởng BHXH một lần để bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục tham gia BHXH đối với người lao động. Thủ tục hồ sơ và quy trình giải quyết thực hiện theo Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương
Nguồn Tài Chính Điện Tử
[Read More...]


Một số điểm mới trong quy định về kế toán hành chính sự nghiệp



Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Hiện nay, quy định liên quan đến công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp đã tương đối đầy đủ. Hệ thống lại một số điểm mới đáng chú ý, bài viết tập trung trao đổi về những quy định sẽ bắt đầu triển khai từ ngày 1/1/2018.
Hoàn thiện quy định về kế toán hành chính sự nghiệp.

Kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) là việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị HCSN.

Do sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và được xem là công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao, công tác kế toán tại các đơn vị HCSN không chỉ quan trọng đối với chính các đơn vị này mà còn quan trọng đối với điều hành NSNN.

Với ý nghĩa như vậy, việc ban hành các quy định liên quan đến công tác kế toán tại các đơn vị HCSN là vô cùng quan trọng. Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay, quy định liên quan đến công tác kế toán tại các đơn vị HCSN đã tương đối đầy đủ, thể hiện thông qua Luật Kế toán sửa đổi (năm 2015) của Quốc hội, Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ và Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

Cụ thể, theo Luật Kế toán sửa đổi, kế toán đơn vị HCSN có nhiệm vụ cơ bản như: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích thông tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, kể từ ngày 1/1/2017, kế toán đơn vị HCSN phải đáp ứng được những yêu cầu sau: Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC); Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán; Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán; Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính; Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước; Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.

Để làm rõ các nội dung liên quan đến công tác kế toán quy định tại Luật Kế toán sửa đổi 2015, trong đó có kế toán tại các đơn vị HCSN, ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán năm 2015.

Trong đó, Nghị định đã làm rõ nhiều nội dung như: Nhiệm vụ kế toán; Yêu cầu kế toán; Nguyên tắc kế toán; Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán; Các hành vi bị nghiêm cấm; Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán; Chứng từ kế toán; Lập và lưu trữ chứng từ kế toán; Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán; Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán…

Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Theo quy định, các đơn vị HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư này và các văn bản khác, đơn vị HCSN được phép tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tuy nhiên, mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị, gồm: Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Ngoài ra, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ…

Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí khác; Tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị HCSN.

Đơn vị HCSN phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Đối với đơn vị HCSN có tiếp nhận, sử dụng: Nguồn NSNN cấp; Nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; Nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo dõi riêng theo Mục lục NSNN và theo các yêu cầu khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với NSNN và các cơ quan có thẩm quyền.

Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán cũng được quy định rõ ràng hơn. Theo đó, sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ.

Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới.

Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.

Về mở sổ kế toán, đơn vị HCSN phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Đơn vị HCSN có tiếp nhận, sử dụng: Nguồn NSNN cấp; Nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; Nguồn phí được khấu trừ, để mở sổ kế toán để theo dõi riêng theo Mục lục NSNN và theo các yêu cầu, phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với NSNN và các cơ quan có thẩm quyền.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đồng nai Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Sổ kế toán ngân sách, phí được khấu trừ, để lại phản ánh chi tiết theo mục lục NSNN để theo dõi việc sử dụng nguồn NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại.

Sổ kế toán theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài phản ánh chi tiết theo Mục lục NSNN làm cơ sở lập báo cáo quyết toán theo quy định của Thông tư này và theo yêu cầu của nhà tài trợ. Tuy nhiên, căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị có thể được bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập BCTC, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý.

Ngoài ra, Thông tư 107/2017/TT-BTC cũng nêu rõ về: Nguyên tắc mở sổ kế toán; Ghi sổ kế toán; Khóa sổ kế toán; Sửa chữa sổ kế toán… Đây là những quy định quan trọng, kịp thời tháo gỡ được những vướng mắc, khó khăn mà các đơn vị HCSN đang gặp phải thời gian qua.

Một số kiến nghị

Nhằm thực hiện đầy đủ các quy định mới của Nhà nước về công tác kế toán tại các đơn vị HCSN, trong thời gian tới, cần chú trọng một số nhiệm vụ sau:

Một là, nắm rõ đầy đủ các quy định đối với hoạt động kế toán tại các đơn vị HCSN. Theo đó, các quy định liên quan đến hoạt động kế toán tại các đơn vị HCSN đều được quy định rõ tại Luật Kế toán sửa đổi 2015 của Quốc hội, Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ và Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại đống đa
So với các quy định trước đóvề chế độ kế toán HCSN, có nhiều điểm mới đáng chú ý nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, bám sát phát triển của khoa học công nghệ cũng như yêu cầu về BCTC quốc gia sẽ được thực hiện từ năm 2018…

Hai là, tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý được xây dựng trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt chất lượng.

Có thể lựa chọn một trong ba mô hình tổ chức bộ máy kế toán sau: Tập trung, phân tán hoặc hỗn hợp. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những người làm công tác kế toán trong từng đơn vị sao cho bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của từng đơn vị, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của bộ máy kế toán.

Ba là, làm tốt công tác kiểm tra trong công tác kế toán tại các đơn vị HCSN. Theo đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách của Nhà nước.

Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính... nhằm đảm bảo quy định pháp luật được thực thi một cách đúng đắn.

Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, tập huấn. Theo đó, cần tổ chức các buổi tập huấn về các nội dung mới, các vấn đề trọng tâm trong công tác kế toán HCSN, qua đó giải đáp những vướng mắc băn khoăn của các đơn vị sự nghiệp.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại huyện đông anh Nguồn: Internet
[Read More...]


Quy định về ký kết hợp đồng thử việc & Quyết toán thuế TNCN



– Đối với hợp đồng lao động trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế TNCN không?

– Có được chi trả lương đầy đủ hay không?

Khái niệm:
- Hợp đồng lao động : Tại điều 15 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ 1/5/2013

– Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động là căn cứ xác lập quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.

– Trước khi nhận một người vào làm việc chính thức, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được thử việc người lao động để đánh giá trình độ, năng lực và các phẩm chất khác xem họ có phù hợp và làm tốt công việc hay không.

+++ Về chế độ thử việc có một số quy định sau:

– Thời gian thử việc tại điều 27 Bộ luật lao động 2012 : Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Ngoài ra, người sử dụng lao động chỉ được thử việc 1 lần.

– Tiền lương khi thử việc Tại điều 28 Bộ luật lao động 2012 : Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

– Kết thúc thời gian thử việc Tại điều 29 Bộ luật lao động 2012

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

– Loại Hợp đồng lao động quy định tại điều 22 Bộ luật lao động 2012 chia làm ba loại:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng
Hợp đồng lao động mùa vụ có thời hạn dưới 12 tháng.
+++ Về thuế TNCN:

***Căn cứ:

– Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

– Tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

– Tại Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013

= > Theo đó:

– Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa – Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

***Chú ý về mẫu: Cam kết 02/CK-TNCN

– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.

– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.

– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại doanh nghiệp tức chỉ duy nhất tại 01 doanh nghiệp không làm nơi thứ 02 (Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A chỉ làm duy nhất cho Công ty A và chỉ phát sinh thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thu nhập nơi thứ 02 = > Thuộc đối tượng được làm Cam kết 02/CK-TNCN và không phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả cho dù sang các tháng còn lại trong năm cá nhân A có thể làm ở các Công Ty B, C, D)

– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 trở lên nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.(Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A vừa làm cho Công ty A và Công ty B phát sinh thu nhập 02 nơi => Thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả)

(Nguồn tham khảo: Công văn Số: 1894/TCT-TNCN ngày 05 tháng 05 năm 2016.)

=> Như vậy:

– Thứ nhất: nếu sau thời gian thử việc, người lao động tiếp tục ký hợp đồng dài hạn, thì thời gian thử việc cũng được khấu trừ thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần

– Thứ hai: nếu sau thời gian thử việc, người lao động không tiếp tục ký hợp đồng lao động dài hạn:

+++Ký hợp đồng trong thời gian thử việc: HĐLĐ dưới 03 tháng

– Trường hợp 01:

++ Thuế TNCN: Trả lương dưới 2 triệu: Không phải khấu trừ tại nguồn 10% , Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền…ký tá đầy đủ

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 12 ++ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng

– Trường hợp 02:

++ Thuế TNCN: Trả lương trên >= 02 triệu: Khấu trừ tại nguồn 10% thuế TNCN / Tổng thu nhập nhận được (nếu không có MST TNCN hoặc có thu nhập 02 nơi tại thời điểm phát sinh chi trả thu nhập) không được giảm trừ: bản thân, tiền cơm…, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ

++ Trường hợp: cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Chú ý về mẫu: Cam kết 02/CK-TNCN

– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.

– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.

– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại doanh nghiệp tức chỉ duy nhất tại 01 doanh nghiệp không làm nơi thứ 02 (Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A chỉ làm duy nhất cho Công ty A và chỉ phát sinh thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thu nhập nơi thứ 02 = > Thuộc đối tượng được làm Cam kết 02/CK-TNCN và không phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả cho dù sang các tháng còn lại trong năm cá nhân A có thể làm ở các Công Ty B, C, D)

– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 trở lên nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.(Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A vừa làm cho Công ty A và Công ty B phát sinh thu nhập 02 nơi => Thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả)
dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại cầu giấy ++ Bảo Hiểm: Không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng

Theo Chu Đình Xinh


[Read More...]


Chi phí thuê xe ba gác, xe ôm của cá nhân để vận chuyển hàng hóa



– Doanh nghiệp phát sinh Chi phí thuê xe ba gác, xe ôm của cá nhân để vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn xử lý như thế nào để tính vào chi phí hợp lý?

 – Có phải khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân chạy xe hay không?


***Về thuế TNCN: Căn cứ Khoản 1điểm i Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
“Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

…”.

***Về Thuế TNDN & thuế GTGT:

*Căn cứ:

+++Về thuế GTGT:

– Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

– Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy +++Về thuế TNDN:

– Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi)

– Điều 6 Thông tư Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

– Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CỔ PHẦN

– Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của thuế thu nhập DN ban hành ngày 19/06/2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014

+ Tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:



= > Theo đó:

++++ Điều kiện để tính chi phí hợp lý doanh nghiệp

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

– Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, “trừ các khoản chi của doanh nghiệp: “Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN quy định tại Tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 6) …

“ Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra”

+++Đối với Bảng kê mua vào 01/TNDN cần chú ý:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;… phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền (tiền mặt, hoặc chuyển khoản) cho người bán

– Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

– Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại Bắc Ninh – Trường hợp Công ty thuê xe ba gác, xe ôm của cá nhân để vận chuyển hàng hóa phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nếu mức chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần hoặc tháng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước để kê khai nộp vào NSNN. Căn cứ vào hợp đồng, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, bảng kê 01/TNDN…để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

***Chi tiết tại: Công văn 2019/CT-TTHT ngày 09/03/2015 chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Hồ Chí Minh.
[Read More...]


Sai sót trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp



Các báo cáo kế toán tài chính là sản phẩm của hệ thống kế toán tài chính của một doanh nghiệp, nó trình bày một cách tổng quát quá trình của doanh nghiệp.

Tình trạng này phổ biến đến mức cơ quan quản lý phải tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay.


Sai sót về hình thức
Luật kế toán quy định, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được tính bằng đồng Việt Nam (VND), nhưng nhiều báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tính là nghìn đồng, vừa không phù hợp với quy định tại Luật, vừa gây khó theo dõi cho người đọc. Thậm chí, nhiều báo cáo tài chính khi công bố vẫn thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập biểu, thiếu thời gian lập. Một số báo cáo tài chính có bút toán điều chỉnh của kiểm toán, nhưng điều lạ là doanh nghiệp vẫn đề ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính.

Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán
Trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, nhiều doanh nghiệp đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng. Điều này giúp số liệu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng vọt.

Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.

Thủ tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng cũng không được nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiêm, từ đó không trích lập hoặc trích lập không đúng quy định đối với các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho...

Nhiều doanh nghiệp cũng không dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể hoặc không thu thập thông tin tài chính trước/sau kiểm toán của các đơn vị, tổ chức nhận đầu tư tài chính dài hạn khác để xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Với hàng tồn kho, khoản mục có giá trị rất lớn trong tổng tài sản của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành xây lắp, nhưng công tác kiểm kê chưa được thực hiện tốt ở thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, khiến con số này không đảm bảo độ tin cậy. Nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, không phù hợp với chính sách kế toán công bố.

Với khoản chênh lệch tỷ giá, năm qua, dù đã có khuyến cáo của cơ quan quản lý, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, mà áp dụng Thông tư 201/2009/TT-BTC, vì Thông tư có những quy định mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán, làm tăng con số lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sai sót liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản áp dụng chuẩn mực về hợp đồng xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, tương tự nhà thầu xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Với chi phí, nhiều doanh nghiệp thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số chi phí phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính. Thậm chí, chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà “treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán.

dich vu lam bao cao tai chinh tai Hai Phong Sai sót liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mặc dù thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài, nhiều khoản đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của nhiều doanh nghiệp đã không trình bày luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên báo cáo tài chính của không ít doanh nghiệp, số liệu giữa báo cáo này không khớp với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Sai sót liên quan đến thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một thành tố của báo cáo tài chính, cung cấp cho người đọc báo cáo căn cứ của các số liệu được hạch toán trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thế nhưng, nhiều bản thuyết minh lại theo kiểu “nói một đằng, làm một nẻo”. Ví dụ, thuyết minh chính sách kế toán chênh lệch tỷ giá công bố theo VAS10, nhưng thực tế lại kế toán theo Thông tư 201/2009.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu, giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân thực về doanh nghiệp. Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán.

Sai sót liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi lỗ chưa thực hiện liên quan đến các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định của các giao dịch nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trên báo cáo tài chính tổng hợp/hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn.

dich vu lam bao cao tai chinh tai Hai Phong Nhiều doanh nghiệp dựa vào lý do không tập hợp được báo cáo tài chính của công ty liên kết vào thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất để hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, thay vì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có thể dẫn tới ghi nhận khoản lỗ khi công ty liên kết có tình trạng kinh doanh bết bát, thua lỗ.

Nguồn : internet
[Read More...]


Kế toán quản trị ở các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Nam Định



Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến gỗ luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đặc tính sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh về giá cả. Đặc biệt, để có thể đối phó với những thách thức khốc liệt và nắm bắt được các cơ hội để tồn tại, hơn lúc nào hết doanh nghiệp chế biến gỗ phải chú trọng đẩy nhanh xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất.

Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực.

Dự tính hiện có khoảng 3.500 doanh nghiệp (DN) chế biến gỗ, 340 làng nghề gỗ và số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗ chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó, 5% số DN thuộc sở hữu nhà nước, 95% còn lại là thuộc khu vực tư nhân (bao gồm cả 16% có vốn đầu tư nước ngoài).

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì các DN chế biến gỗ có quy mô đa phần là nhỏ. Khảo sát thực tiễn tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cũng có thể thấy, các DN mới chủ yếu áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, đối tượng phục vụ là các đối tượng bên trong và bên ngoài DN, chưa chú trọng đến công tác lập báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.

Tình hình đó yêu cầu các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần đẩy nhanh tiến trình xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất. Việc xây dựng mô hình kế toán quản trị ở các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, DN chế biến gỗ cần xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị phù hợp, có hiệu quả; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chi tiết các thông tin, thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, dự toán để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành cũng như ra các quyết định kinh doanh; Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo yêu cầu quản lý về chi phí của từng công việc, từng bộ phận, dự án, sản phẩm… và xác lập các nguyên tắc, phương pháp phù hợp để đảm bảo được tính so sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng như giữa các thời kỳ, giữa số kế hoạch và số thực tế.

Hiện có 2 mô hình kế toán quản trị (mô hình kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính và mô hình kế toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính).

- Theo mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt: Bộ phận kế toán tài chính thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ chủ yếu cho việc lập, trình bày báo cáo tài chính của DN. Bộ phận kế toán quản trị thu thập, xử lý, phân tích các thông tin kế toán tài chính phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ DN.

Tuy nhiên, khi tổ chức bộ máy kế toán, DN phải tách ra hai bộ phận riêng biệt, do vậy mô hình này có rất nhiều hạn chế như: Tổ chức nhiều nội dung có sự trùng lặp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, bộ máy kế toán cồng kềnh, hiệu quả không cao, không phát huy được vai trò của từng bộ phận kế toán và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán và hệ thống thông tin hiện đại. Do vậy, mô hình này không phù hợp với các DN sản xuất.

- Theo mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp: Khi tổ chức bộ máy kế toán không cần phải tách ra thành 2 bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt. Mỗi bộ phận kế toán đều có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đến từng đối tượng kế toán cụ thể có liên quan, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính vừa phục vụ cho việc lập các báo cáo quản trị.

dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan hai ba trung
Do vậy, trong mỗi bộ phận đồng thời phải tiến hành kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, DN chế biến gỗ vẫn cần phải bố trí một bộ phận riêng để thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán sản xuất kinh doanh và ra quyết định kinh doanh.

Thứ hai, cần xác lập nội dung công tác kế toán quản trị trong DN chế biến gỗ cho phù hợp với yêu cầu quản lý và mô hình kế toán quản trị.

Theo đó, nhà quản trị DN cần căn cứ vào quy mô và đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán; thực tế trang thiết bị kỹ thuật, yêu cầu quản trị DN đặt ra đối với kế toán quản trị để có thể lựa chọn và thiết kế các mẫu chứng từ sao cho phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở các bộ phận trong DN.

Mẫu chứng từ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị phải hợp lý, phù hợp và phải phản ánh được đầy đủ các chỉ tiêu, số liệu, ngày lập, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ…theo yêu cầu quản trị của DN.

Bên cạnh đó, DN chế biến gỗ cũng cần quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận quản lý trong việc kiểm tra nội dung từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên chứng từ, để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý, truy cứu trách nhiệm của từng đối tượng nếu có sai sót nghiêm trọng.

Trong phòng kế toán, phải quy định rõ trách nhiệm đối với từng nhân viên, từng bộ phận trong việc kiểm tra chứng từ trước khi ghi chép vào sổ hoặc nhập dữ liệu vào máy.

Thứ ba, về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong kế toán quản trị: Tùy theo yêu cầu cụ thể trong từng DN chế biến gỗ mà thiết kế, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị theo yêu cầu.

DN chế biến gỗ có thể mở các tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong từng DN vụ kinh tế phát sinh như khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng công việc, từng sản phẩm, từng bộ phận sản xuất, cũng như khi bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng địa điểm, từng nhóm mặt hàng, kế toán hàng tồn kho theo từng loại nguyên vật liệu, sản phẩm, thành phẩm.

Để phục vụ yêu cầu quản lý riêng DN chế biến gỗ có thể thiết kế xây dựng sổ kế toán mới như phiếu tính giá thành theo từng công việc, sổ chi tiết bán hàng cho từng khách hàng.

Thứ tư, hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin quản lý nội bộ, đảm bảo tính chất có thể so sánh. Báo cáo quản trị phải vừa trình bày được các thông tin thực hiện vừa phải trình bày các thông tin dự toán tương ứng để đảm bảo so sánh những kết quả thực tế so với dự toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
Thứ năm, tăng cường khả năng phân tích của kế toán quản trị, trước hết là phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Mô hình kế toán quản trị cho phép chi tiết từng thành từng phần cụ thể như: Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán quản trị về tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền lương công nợ… Phân tích các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định và phân tích mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận.

Mọi biện pháp mà nhà quản lý đưa ra áp dụng nhằm mục đích không ngừng gia tăng lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Muốn vậy, phải tăng doanh thu thuần, giảm chi phí, trước hết là chi phí biến đổi: Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí biến đổi – Tổng chi phí cố định

Giả sử tổng chi phí cố định không thay đổi thì lợi nhuận sẽ tùy thuộc vào doanh thu và chi phí biến đổi chênh lệch này được gọi là lãi giới hạn (lợi nhuận giới hạn): Lợi nhuận giới hạn = Doanh thu – Tổng số chi phí biến đổi

Tỷ suất lợi nhuận giới hạn trên doanh thu =
(Lợi nhuận giới hạn/ Doanh thu thuần) * 100

Từ kết quả trên, ta có: Lợi nhuận giới hạn – Chi phí cố định > 0 có lãi ; =0 hòa vốn ; <0 lỗ vốn.

dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Bình Tân Tóm lại, kế toán quản trị là một bộ phận kế toán cấu thành có vai trò quan trọng là cung cấp thông tin về kế toán tài chính cho lãnh đạo DN và các nhà quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần khẩn trương xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất.
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page