7 trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT



Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng tiêu dùng. Theo thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có 7 trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Cụ thể:

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.

Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.

Ví dụ 14: Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.

Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.

Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.

Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.

Trên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Ví dụ 20: Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.

Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.

6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

7. Các trường hợp khác:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.

c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Tổng hợp

[Read More...]


Bảng cân đối kế toán là gì? Cách lập bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN



Bảng cân đối kế toán - hay có thể coi là báo cáo về tình hình tài chính - phản ánh tổng quát tình hình tài sản của DN về mặt giá trị và nguồn gốc tại một thời điểm nhất định. Gồm 2 phần: Tài sản, Nguồn vốn.

Cụ thể:

Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất.

Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN.

Mẫu bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DNN



Cách lập bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DNN

a) Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán

- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp

- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết

- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước

- Căn cứ vào Bảng phát sinh tài khoản kế toán.

b) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán năm

- Cột “Mã số” - cột B: tương ứng với các chỉ tiêu báo cáo.

- Số liệu ghi ở cột C “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết hoặc các thuyết minh bổ sung của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán.

- Số liệu ghi vào cột số 2 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước hoặc theo số đã điều chỉnh các năm trước anh rhưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp phát hiện sai sót trọng yếu cần phải điều chỉnh theo phương pháp hồi tố

- Số liệu ghi vào cột 1 “số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, chi tiết như sau:

PHẦN TÀI SẢN

A-Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

Trong đó:

- Mã số 110 (Tiền và các khoản tương đương tiền ): Tổng số dư Nợ của các TK 111, 112 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc các bạn có thể lấy trên bảng cân đối phát sinh tài khoản

- Mã số 120 (Đầu tư tài chính ngắn hạn) = Mã số 121 + Mã số 129

Trong đó:

+ Mã số 121 (Đầu tư ngắn hạn): Là tổng dư Nợ của TK 121 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu từ ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu  110

+ Mã số 129 (Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn): Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Là số dư Có của Tk 1591 trên Sổ cái

- Mã số 130 (Các khoản phải thu ngắn hạn) = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 138 + Mã số  139

Trong đó:

+ Mã số 131 (Phải thu của khác hàng): căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK131

+ Mã số 132 (Trả trước cho người bán): Căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tk 331 mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331

+Mã số 138 (các khoản phải thu khác): Là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: 1388, 334, 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 334, 338 (Không bao gồm các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn)

+ Mã số 139 (Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi) số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu là số dư Có chi tiết của Tk 1592 trên sổ kế toán chi tiết của các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đói (Tk 1592)

- Mã số 140 (Hàng tồn kho) = Mã số 141 + Mã số 149

Trong đó:

+ Mã số 141 (Hàng tồn kho): Tổng số dư Nợ của các Tk 152, 153, 154, 155, 156, 157

+ Mã số 149 (Dự phòng giảm giá hàng tồn kho): Số dư Có của Tài khoản  1593 , chi tiết các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Tk 1593)

- Mã số 150 (Tài sản ngắn hạn khác) = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158

Trong đó:

+ Mã số 151 (Thuế GTGT được khấu trừ): căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 133

+ Mã số 152 (Thuế và các khoản phải thu nhà nước): căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tk 333

+Mã số 158 (Tài sản ngắn hạn khác): căn cứ vào số dư Nợ các Tài khoản 1381, tài khoản 141, tài khoản 142, tài khoản 1388 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc trên sổ chi tiết TK 1388

B-Tài sản dài hạn (Mã số 200)

Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240

- Mã số 210 (tài sản cố định) = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213

Trong đó:

+ Mã số 211 (Nguyên giá): số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 211

+ Mã số 212 (Giá trị hao mòn lũy kế): số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các tài khoản: Tk 2141, TK 2142 và Tài khoản 2143

+ Mã số 213 (Chi phí xây dựng cơ bản dở dang): số liệu ghi vào chỉ tiêu này  là số dư Nợ của tài khoản 241 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái hoặc bảng cân đối phát sinh tài khoản

- Mã số 220 (Bất động sản đầu tư)= Mã số 221 + Mã số 222

Trong đó:

+ Mã số 221 (Nguyên giá): Số liệu để phán ảnh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217

+ Mã số 222 (Giá trị hao mòn lũy kế): Số liệu của chỉ tiêu này ghi bằng số âm, có giá trị là số dư Có của Tài khoản 2147 trên sổ kế toán chi tiết TK 2147

- Mã số 230 (Các khoản đầu tư tài chính dài hạn) = Mã số 231 +Mã số 239

Trong đó:

+ Mã số 231 (Đầu tư tài chính dài hạn): số liệu ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ Tài khoản 221

+ Mã số 239 (Dự phòng giảm giá đàu tư tài chính dài hạn): Là số dư Có của Tài khoản 229

- Mã số 240 (Tài sản dài hạn khác)= Mã số 241 + Mã số 248 + Mã số 249

Trong đó:

+ Mã số 241 (Phải thu dài hạn): Là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoán 131, 138, 331, 338 trên sổ kế toán chi tết các TK 131, 1388

+Mã số 248 (Tài sản dài hạn khác): căn cứ vào tổng số dư Nợ Tài khoản 242, Tài khoản 244

+Mã số 249 (Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi): Số liệu ghi chỉ tiêu này ghi bằng số âm, là số dư Có chi tiết của Tài khoản 1592.

MÃ SỐ 250 (TỔNG CỘNG TÀI SẢN) = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200

PHẦN NGUỒN VỐN

A-Nợ phải trả (Mã số 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320

- Mã số 310 (Nợ ngắn hạn) = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 318 + Mã số 319

Trong đó:

+ Mã số 311 (Vay ngắn hạn): Là số dư Có của Tk 311 và TK 315

+Mã số 312 (Phải trả cho người bán): Là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK 331

+ Mã số 313 (Người mua trả tiền trước): Căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 được phân loại là ngắn hạn mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131 và số dư Có của TK 3387 được phân loại là ngắn hạn trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387

+ Mã số 314 ( Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước): Là số dư Có chi tiết của Tài khoản 333

+ Mã số 315 (Phải trả người lao động): Là số dư Có chi tiết của tài khoản 334.

+ Mã số 316 (Chi phí phải trả): Là số dư Có của tài khoản 335

+Mã số 318 (Các khoản phài trả ngắn hạn khác): Là số dư Có của các TK 338, TK 138 trên Sổ kế toán chi tiết của các TK 338, 138 (không bao gồm các tài khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn và phần dư Có TK 3387 đã phản ánh vào chỉ tiêu 313)

+ Mã số 319 (Dự phòng phải trả ngắn hạn): là số dư Có chi tiết của TK 352 trên sổ kết oán chi tiết TK 352

- Mã số 320 (Nợ dài hạn) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khỏan nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một  chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo.

Mã số 320 = Mã số 321 +Mã số 322 +Mã số 328 + Mã số 329

Trong đó:

+ Mã số 321 (vay và nợ dài hạn): Là tổng sổ dư Có các TK 3411, TK 3412 và kết quả tìm được của số dư Có TK 34131 trừ (-) dư Nợ TK 34132 cộng (+) dư Có Tk 34133 trên Sổ kế toán chi tiết TK 341

+Mã số 322 (Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm): Là số dư Có của TK 351

+ Mã số 328 ( Phải trả, phải nộp dài hạn khác): Là tổng số dư có chi tiết của các Tk 331, 338, 138, 131 được phân loại là dài hạn trên sổ kế toán chi tiết  (chi tiết phài trả dài hạn) và số dư có TK 3414 trên sổ chi tiết TK 341

+ Mã số 329 (Dự phòng phải trả dài hạn): Là số dư Có chi tiết của tài khoản 352 trên sổ kế toán chi tiết  TK 352

B-Vốn chủ sở hữu

(Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430)

- Mã số 410 (Vốn chủ sở hữu) = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413+ Mã số 414 +Mã số 415 + mã số 416 + Mã số 417)

Trong đó:

+ Mã số 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu): Là số dư Có của Tài khoản 4111

+ Mã số 412 (Thặng dư vốn cổ phần): Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thòi điểm báo cáo của công ty cổ phàn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112 trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng +Mã số 413 (Vốn khác của chủ sở hữu): Là số dư có tài khoản 4118 trên sổ kết toán chi tiết TK 4118

+Mã số 414 (cổ phiếu quỹ): là số dư Nợ của Tài khoản 419 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái

+Mã số 415 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái): Là số có của TK 413 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái.

+Mã số 416 (Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu): Là số dư có của TK 418 trên Sổ cái

+ Mã số 417 (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối): Là số dư Có của TK 421 trên sổ cái hoặc nhật ký- sổ cái . Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dứoi hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
- Mã số 430 (Quỹ khen thưởng, phúc lợi) chỉ tiêu này phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có của tài khoản 431 trên sổ cái.

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) = mã số 300 + Mã số 400

=> Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp thời điểm báo cáo:

Chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản Mã số 250” = Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 440”

Tải về mẫu bảng B01-DNN: Mau Bang Can Doi Ke Toan B01-DN.xls

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Nguyên tắc kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm



Chức năng của bảo hiểm trong việc chống đỡ với rủi ro đã khiến cho thị trường bảo hiểm ở Việt Nam đang ngày càng phát triển. Do vậy, đổi mới về cơ chế tài chính cũng như tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang tiếp tục được hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm

Định nghĩa về bảo hiểm

Về mặt tài chính, bảo hiểm được xác định là một loại hình trung gian tài chính quan trọng trong xã hội, bao gồm các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung (quỹ bảo hiểm) nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.

Về mặt kế toán, theo Chuẩn mực kế toán số 19 ban hành ngày 28/05/2005 Quy định về hạch toán với hợp đồng bảo hiểm, bảo hiểm là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách hàng (chủ hợp đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện xảy ra trong tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng.

Trong kế toán, đối tượng kinh tế sẽ chi phối và ảnh hưởng đến phương pháp đo lường và xác định giá trị kế toán được trình bày trên các báo cáo tài chính. Trong lĩnh vực bảo hiểm, đó là đối tượng bảo hiểm, đặc tính kỹ thuật của bảo hiểm cũng như những quy định luật pháp có liên quan sẽ tạo nên các đặc trưng đối tượng của doanh nghiệp bảo hiểm. Nói cách khác, đó là đặc điểm rủi ro, các quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm, quan hệ bồi thường và trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm được hiểu là một cam kết pháp lý được thể hiện bằng văn bản giữa hai bên: Bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; trong đó bên bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất tài chính do các rủi ro hoặc sự kiện được bên bảo hiểm chấp nhận gây ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, trên cơ sở bên mua bảo hiểm trả cho bên bảo hiểm một số tiền nhất định (phí bảo hiểm).

Các loại hợp đồng bảo hiểm được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Các chủ thể của hợp đồng trước hết là các bên tham gia trong hợp đồng, gồm bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) và bên được bảo hiểm (người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người được hưởng quyền lợi bảo hiểm).

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp Nhà nước cho phép được thành lập, tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, được thu phí để lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm theo quy định.

Theo tính chất, hoạt động bảo hiểm được chia thành Bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bài viết tiếp sau đây sẽ đi vào giới thiệu các quy định kế toán đối với các nghiệp vụ bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, tức là ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại hình bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính chất kinh doanh.

Nguyên tắc kế toán doanh thu phí bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Cơ sở pháp lý

Về cơ sở pháp lý, hướng dẫn kế toán hợp đồng bảo hiểm nói chung ở Việt Nam hiện chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện áp dụng chuẩn mực kế toán VAS số 19. Tuy nhiên, các nội dung kế toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm của các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam áp dụng chủ yếu nằm ở Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, các quy định, thông tư hướng dẫn về kế toán doanh thu và hệ thống tài khoản áp dụng dành cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:

+ Thông tư số 200/2014/TTBTC, ban hành ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

+ Thông tư 199/2014/TTBTC, ban hành ngày 19/12/2014 về Kế toán trong các doanh nghiệp nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);

+ Thông tư số 232/2012/TT-BTC (Ban hành ngày 28/12/2012) Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ);

Ngoài ra, kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú ý một số quy định về Chế độ tài chính với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Nghị định số 46/2007/ NĐ-CP (20/3/2007); Thông tư số 125/2012/TT-BTC ban hành ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài chính với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (thay thế cho Thông tư 156/2007/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2007)…

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động đặc biệt, với đặc trưng là thường có sự cách biệt về thời gian giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm nhận phí bảo hiểm (hoặc thời điểm xuất hoá đơn), giữa thời điểm ghi nhận ban đầu (trong đó có ghi nhận doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm) và thời điểm phát sinh nghĩa vụ, nợ phải trả và chi phí phát sinh có liên quan.

Nguyên tắc kế toán

Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:

- Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu phí nhận tái bảo hiểm; Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.

- Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo hiểm; Giảm phí bảo hiểm; Phí nhượng tái bảo hiểm; Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ...

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn thu từ phí bảo hiểm chiếm vai trò quan trọng. Để tính phí bảo hiểm, người ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố có tính nguyên tắc là: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần thu hút được số lớn người mua bảo hiểm, nếu tập hợp được đủ lớn số lượng người mua bảo hiểm thì quy luật số lớn là đúng và những dự tính của công ty bảo hiểm về tỷ lệ rủi ro và khả năng chi trả cho người được bảo hiểm là chính xác. Trong trường hợp như vậy, công ty bảo hiểm sẽ cân bằng được số thu và số phải thanh toán.

Theo quy định trong Thông tư 125/2012/TT-BTC, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:

(i) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm.

(ii) Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài ra:

+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.

+ Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.

+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài ghi giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả thuận nợ phí.

+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được hạch toán vào doanh thu.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
+ Trường hợp hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán theo như đã thoả thuận.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên
+ Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với các khoản phải chi để giảm thu: Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Theo Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán 6/2016

[Read More...]


Cách tính doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN



Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập thuộc diện chịu thuế sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của luật Thuế. Doanh thu thuộc diện chịu thuế khi tính thuế TNDN được quy định tại Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Cụ thể

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:

Giá bán: 100.000 đồng.

Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.

Giá thanh toán : 110.000 đồng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC

c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.

- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.

e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.

- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.

l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.

m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.

q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu



Công ty tôi có nhập khẩu một máy móc thiết bị trị giá 50 tỷ đồng, tài sản này trong quá trình vận hành chạy thử công ty kiểm tra thấy không đạt yêu cầu nên đã trả lại cho nhà cung cấp. Tuy nhiên, công ty đã nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu của máy móc thiết bị này là 5 tỷ đồng. Vậy khi trả lại máy móc thiết bị này công ty chúng tôi phải hạch toán kế toán khoản thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trả lại này như thế nào ?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

Độc giả chưa mô tả được là khoản thuế GTGT đầu vào của máy móc thiết bị nhập khẩu có được khấu trừ hay không được khấu trừ theo quy định của pháp luật, chưa mô tả được khoản thuế GTGT đầu vào này (nếu được khấu trừ) đã được trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ hay chưa.

Do đó, Bộ Tài chính không có đủ cơ sở để đưa ra câu trả lời đầy đủ cho độc giả. Tuy nhiên, về nguyên tắc, khi xuất trả máy móc thiết bị cho nhà cung cấp nước ngoài (do máy móc thiết bị không đạt yêu cầu) và công ty được hoàn lại khoản thuế GTGT đầu vào của máy móc thiết bị đã nộp theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán ghi bút toán đảo bút toán ghi nhận thuế GTGT phải nộp tại thời điểm nhập khẩu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Ví dụ: Trường hợp khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định:

(1) Khi nhập khẩu máy móc thiết bị, kế toán đã phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với số thuế GTGT phải nộp của máy móc thiết bị nhập khẩu như sau:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(2) Theo đó, khi xuất trả máy móc thiết bị cho nhà cung cấp nước ngoài, kế toán ghi bút toán đảo bút toán (1) nêu trên:

Nợ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu công ty chưa được khấu trừ hoặc chưa được hoàn lại khoản thuế GTGT đầu vào nêu trên thì số dư Nợ Tài khoản 33312 được trình bày trên chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” (Mã số 153) trên Bảng cân đối kế toán.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo tapchitaichinh

[Read More...]


Những sai sót cần tránh khi làm thủ quỹ, kế toán, thu chi



Trải qua quá trình làm việc thực tế Kế toán VISION muốn các bạn kế toán phải chú ý, cận thận đến từng công việc kế toán, đặc biệt là khi liên quan đến tiền:

1. Về chứng từ

- Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan

(Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu)

(Các phiếu chu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng)

(Phiếu chi, phiếu chi thiếu định khoản kế toán,thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan trong đó phiếu chi quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền, phiếu thu quan trọng nhất là chữ ký của thủ quỹ; không ghi dòng " Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ”, dòng " Chứng từ gốc kèm theo)…

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ

- Một số khoản chi trên 200.000 đồng không có Hóa đơn tài chính

- Các khoản chi thuộc nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi..; không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đơn vị hạch toán vào chi phí như chi ngày 8.3, chi cho tài trợ, ủng hộ, khen thưởng cá nhân trong công ty…-> PhảI điều chỉnh lấy từ quỹ

- Các khoản chi lớn không có hóa đơn tài chính )..> cần thống kê để loại ra khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế như:

+ Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo..> đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi thôi

+ Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp

+ Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo

+ Thanh toán chi độc hại bằng tiền mặt, không bằng hiện vật và có chứng từ gốc kèm theo

+ Chi phí tiền nước, tiền điện thoại, hóa đơn tài chính không ghi tên, mã số thuế công ty

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian

- Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình

- Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính


- Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính đầy đủ

Chi phí cho nhân viên

- Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.

- Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giảI thể hiện đI công tác lưu động trên 15 ngày/háng

- Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/ đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm

- Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ

- Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức CBNV, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.

Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

- Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số chứng minh thư của người bán hàng

- Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức
Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.

- Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng

- Chi phí sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá TSCĐ nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị

- Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử di học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính

Chi phí bằng tiền

- Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm

- Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm

- Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.

- Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào

Thanh toán công nợ

- Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

- Chi tiếp khách không ghi rõ tiếp khách nàu

Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ

- Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.

- Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác, … Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là "doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định" nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

- Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc hcia nhỏ giá trị hợp đồng .

Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

- Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.

Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

- Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.


Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

- Một số đơn vị chư¬a có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định

2. Về hạch toán

- Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng

Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài khoản " chi phí khác" theo quy định

Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK 112

Hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112

Hạch toán khoản vay lấy lãi trên TK 112

- Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần

- Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời

- Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền ví dụ

+ Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.

+ Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận

- Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền, ví dụ như: PC ngày 29/12/2006 trả tiền cho Công ty A từ ngày 25/12/2006 với số tiền 39.380.000đ (Biên bản thanh lý ngày 25/12/2006 nêu rõ Công ty A đã nhận đủ số tiền).. hoặc xuất quỹ tiền mặt nộp Ngân hàng sau đó mới lập phiếu chi.

- Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định. Ví dụ khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: "Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng...”, tuy nhiên các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức - Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch

- Ghi nhận thiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị số dư tiền gửi tại một số ngân hàng (phát hiện thông qua thủ tục đối chiếu xác nhận số dư với Ngân hàng)

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên - Một số đơn vị không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt

3. Về lưu trữ chứng từ

- Một số khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm, tuy nhiên đơn vị chưa lập bảng kê chi phí điều này làm khâu kiểm soát chứng từ khó khăn

- Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo ketoanthanhhoa

[Read More...]


Bước đột phá về chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa



Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ thay thế các nội dung áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011. Bài viết phân tích những chế độ kế toán mới được quy định tại Thông tư này…

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Nguồn: Internet.

Đổi mới, đưa thuận lợi đến doanh nghiệp

Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC từ năm 2006, đến nay sau 10 năm thực hiện, đã bộc lộ một số hạn chế cần sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn. Do vậy, việc ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với DNNVV, tạo thuận lợi hơn cho DN khi các quy định được sửa đổi, điều chỉnh theo hướng đơn giản, chặt chẽ hơn.

Theo đó, Thông tư mới hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của DNNVV. Tuy nhiên, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của DN đối với ngân sách nhà nước. Đối tượng điều chỉnh bao gồm toàn bộ DNNVV (bao gồm cả DN siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, (trừ DNNN, DN do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), công ty đại chúng, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Các DNNVV phải thực hiện việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này, song vẫn có thể lựa chọn áp dụng theo chế độ kế toán dành cho DN nói chung quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Tuy nhiên, khi lựa chọn áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc áp dụng trở lại theo Thông tư này thì cần phải thông báo cho cơ quan thuế biết và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.

Nếu trong năm tài chính, DN có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thì vẫn thực hiện cho đến hết năm tài chính hiện tại, sang năm tài chính kế tiếp mới chuyển đổi.

Các mẫu chứng từ kế toán, mẫu sổ kế toán ban hành tại Thông tư này đều thuộc loại hướng dẫn (tham khảo), không bắt buộc. Riêng báo cáo tài chính ban hành tại Phụ lục 2 là mẫu bắt buộc, nếu cần sửa đổi, bổ sung mẫu hoặc các chỉ tiêu trên mẫu thì phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Ngoài chế độ kế toán mới cho DNNVV, Thông tư còn có phần hướng dẫn riêng cho DN siêu nhỏ theo hướng đơn giản nhất có thể, có hướng dẫn cho DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

Tạo sự linh hoạt cho doanh nghiệp

Một nguyên lý bất biến là chính sách muốn đi vào cuộc sống cần phải mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn. Thông tư 133/2016/TT-BTC bước đầu được đánh giá là có những đổi mới mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn cho DN.

Tiêu biểu là: Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. DN được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình.

Mặt khác, quy định mới đã dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. DNNVV sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán.

Đồng thời, chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, DNNVV sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày báo cáo tài chính đúng quy định.

Bên cạnh đó, Thông tư mới cũng tạo sự linh hoạt cho DNNVV được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định; Được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn giá trị gia tăng hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ DN là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu; Được lựa chọn biểu mẫu báo cáo tài chính theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…

Ngoài ra, điểm đặc biệt thu hút sự quan tâm của DN tại Thông tư này là có sự tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành DN. Quy định mới đã xác định rõ sự khác biệt giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế toán so với doanh thu tính thuế, chi phí được trừ và thu nhập chịu thuế.

Cùng với đó, các quy định mới tại Thông tư đã hướng người làm công tác kế toán đến việc nhận biết giao dịch trước khi áp dụng phương pháp kế toán và cách làm này sẽ giúp chúng ta dễ tiếp cận Chế độ kế toán hơn. Phương pháp kế toán phụ thuộc vào bản chất giao dịch và cách thức giao dịch vận hành.

Vì vậy, người làm kế toán giỏi là người nắm được nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và biết vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch.

Tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, Bộ Tài chính cũng đã đưa ra các hướng dẫn về đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán. Theo đó, đối với hệ thống tài khoản kế toán, quy định mới hướng dẫn: Trường hợp DN cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

DN có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán DN quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

Đối với báo cáo tài chính, DNNVV căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Trường hợp DN cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Đối với chứng từ và sổ kế toán, các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), DN được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.

Có thể nói, Thông tư 133/2016/TT-BTC với những quy định về chế độ kế toán DNNVV đã tạo ra nhiều bước đột phá mới hướng đến DN là đối tượng áp dụng làm trung tâm, ưu tiên mục đích quản trị DN hơn mục đích quản lý nhà nước. Những đổi mới này không những tạo thuận lợi cho DN mà còn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế…   

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;

2. Bộ Tài chính, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006; Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011; Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014; Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 10/2016

[Read More...]


Kế toán trưởng của đơn vị hành chính phải là công chức?



Ông Tam Đình Thành (Hà Nội) là viên chức, làm công tác kế toán tại Chi cục Thú y. Vừa qua, Chi cục có văn bản đề nghị cấp trên xem xét bổ nhiệm ông làm kế toán trưởng, nhưng Sở Nội vụ trả lời, trường hợp ông không đủ điều kiện để bổ nhiệm do kế toán trưởng của đơn vị hành chính thì phải là công chức.

Ông Thành có bằng Cử nhân kế toán, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng Nhà nước. Đơn vị ông được cấp biên chế công chức và viên chức. Ông Thành hỏi, trường hợp của ông được trả lời như vậy có đúng không? Quy định tại văn bản nào?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Điều 4, Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT- BTC- BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng là:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước;

- Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên;

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông - Có thời gian công tác thực tế làm kế toán: Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 2 năm trở lên. Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 3 năm trở lên.

Căn cứ các quy định trên, tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán không quy định phải là công chức mới được bổ nhiệm.

Tuy nhiên, việc đề nghị bổ nhiệm ai làm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán do người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán quyết định.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Chinhphu

[Read More...]


3 mẹo học hệ thống tài khoản kế toán không thể dễ dàng hơn



Kế toán là một ngành nghề mà gần như bất kỳ một công ty nào cũng đều cần đến. Thu, chi, quản lý các tài khoản, khai báo thuế, các con số,…luôn khiến những ai đã và đang theo học đều phải đau đầu.

Để có thể ghi nhớ được hết các loại tài khoản kế toán gần như là một điều không tưởng nếu như chúng ta không thường xuyên tiếp xúc và làm việc cùng chúng, tuy nhiên, luôn có cách dễ dàng hơn cho bạn với mẹo học hệ thống tài khoản kế toán.



Ảnh minh họa

1. Phân loại tài khoản theo đầu số

Bạn có thể ghi nhớ chúng bằng cách phân chia như sau:Đầu số là 1 và 2 thì sẽ thuộc tài khoản tài sản: tăng ghi nợ, giảm ghi cóĐầu số là 3 và 4 thì sẽ thuộc tài khoản nguồn vốn: giảm ghi nợ, tăng ghi cóĐầu số là 5 và 7 sẽ thuộc tài khoản doanh thuĐầu số là 6 và 9 sẽ thuộc tài khoản chi phí
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
2. Phân loại tài khoản theo chức năng

Mẹo học hệ thống tài khoản kế toán sẽ giúp bạn nhớ dễ dàng hơn bao giờ hết khi nhắc đến Tiền tức tài khoản thuộc nhóm 1, TSCĐ và chi phí dài hạn khi nhắc đến nhóm 2, nợ phải trả - các khoản phải nộp thuộc khoản 3, vốn CSH thuộc nhóm 4, nhóm 5 và 7 là nhắc đến doanh thu, chi phí thuộc về nhóm 6 và 8, riêng nhóm 9 là khi nhắc đến việc tập hợp chi phí và doanh thu.

Đừng cố gắng nhồi nhét cả bảng hệ thống kế toán vào đầu bởi vì điều này sẽ khiến bạn chẳng những không thể ghi nhớ mà còn dẫn tới tình trạng nhầm lẫn, vì vậy hãy chọn cách học chúng một cách khoa học nhất bằng cách học từng nhóm một.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Lấy ví dụ với nhóm tài khoản bắt đầu bằng số 1 – tài sản ngắn hạn, nhóm này gồm có 24 loại tài khoản khác nhau, trong số đó có 3 tài khoản bắt đầu bằng 11 (111, 112, 113)sẽ là tài khoản về tiền.

Tương tự với các nhóm còn lại, bạn sẽ không còn cảm giác mệt mỏi khi phải cố gắng học thuộc nữa.

Tất cả các mẹo học hệ thống tài khoản kế toán trên đều sẽ rất hữu ích cho bạn ngay từ khi mới bắt đầu bước chân theo ngành này, hãy luôn nhớ rằng không có khó khăn nào ngăn cản được bước chân bạn nếu bạn thật sự muốn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo Tin mới

[Read More...]


Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ hợp tác với VACPA



Ngày 14/12/2016, tại Văn phòng Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đã diễn ra Lễ ký kết Biên bản hợp tác giữa Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ (IMA) và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).


Đây là lần thứ hai IMA ký Biên bản hợp tác với VACPA sau 5 năm hai bên đã và đang có những hoạt động phối hợp hiệu quả với nhau.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Kế toán quản trị không phải là bắt buộc theo yêu cầu của Nhà nước nhưng có ảnh hưởng lớn đến kế toán tài chính và lập báo cáo tài chính theo luật định. Do đó, kế toán quản trị gắn liền và ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra báo cáo tài chính của kiểm toán viên. Sự hợp tác giữa IMA và VACPA sẽ nâng cao năng lực và chất lượng kiểm toán cho hội viên VACPA.

Sau 5 năm hợp tác, khi Biên bản hợp tác từ năm 2012 đến nay hết hạn, IMA và VACPA đã thống nhất ký kết Biên bản hợp tác nhằm tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ hợp tác song phương để đạt được sự hiểu biết lẫn nhau, nâng cao lợi ích của hội viên hai Hội và đóng góp cho sự phát triển của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Nội dung hợp tác giữa IMA và VACPA sẽ chủ yếu tập trung vào các hoạt động hợp tác như chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp trong nước và quốc tế, đào tạo và phát triển hội viên, tư vấn chuyên môn, tuyên truyền quảng bá nghề nghiệp…
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Tham dự Lễ ký kết Biên bản hợp tác có TS. Joshua Heniro – Trưởng đại diện IMA khu vực Đông Nam Á, ông Phạm Ngọc Hoàng Thanh – Giám đốc Điều hành Smart Train, đại diện ủy quyền đào tạo của IMA tại Việt Nam và ông Phạm Sỹ Danh – Chủ tịch VACPA. VACPA và IMA đã cùng ký kết Biên bản hợp tác giữa hai Hội dưới sự chứng kiến của đại diện Bộ Tài chính, các thành viên Ban chấp hành VACPA và các đại biểu.

IMA là hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính, kế toán quản trị tại Hoa Kỳ, thành lập năm 1919 với hơn 80.000 hội viên được công nhận tại hơn 140 quốc gia, chuyên cung cấp các dịch vụ đào tạo nghề nghiệp về kế toán quản trị được thừa nhận trên toàn cầu. Tại Việt Nam, Smart Train là đối tác đào tạo được ủy quyền của IMA trong việc cung cấp chương trình học và thi lấy chứng chỉ Kế toán Quản trị Hoa Kỳ CMA.

Sau Lễ ký kết Biên bản hợp tác giữa IMA và VACPA, Smart Train sẽ phối hợp với IMA triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho hội viên VACPA được nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn về kế toán quản trị và quản trị tài chính doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hành nghề quốc tế.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo Tạp chí Tài chính

[Read More...]


Áp dụng quy định kế toán mới, công ty chứng khoán lúng túng



Việc chưa rõ ràng và thiếu nhất quán tại các quy định về áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá thị trường khiến nhiều công ty chứng khoán lúng túng khi chuẩn bị lập báo cáo tài chính quý I/2017.

Theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán, có hiệu lực từ đầu năm 2017, bắt đầu từ quý I/2017, các công ty chứng khoán (CTCK) sẽ hạch toán theo giá thị trường đối với một số tài sản xác định được giá thị trường như quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với CTCK có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 (Thông tư 210 định ra nguyên tắc CTCK được áp dụng phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý khi Luật Kế toán cho phép).

Theo đại diện Bộ Tài chính, việc áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá thị trường sẽ áp dụng đối với các tài sản xác định được giá thị trường tin cậy như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… Khi đó, sẽ phản ánh xác thực và minh bạch hơn sức khỏe tài chính của các CTCK.

Ngày 27/12/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 334/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung và thay thế Phụ lục 02 và 04 của Thông tư 210/2014/TT-BTC.

Kế toán trưởng một CTCK lớn cho biết, Luật Kế toán cho phép hạch toán theo giá thị trường, nhưng theo quy định mới tại Thông tư 334/2016/TT-BTC, với các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) thì lại hạch toán theo giá gốc.

Trong khi với các tài sản là cổ phiếu chưa niêm yết (OTC), hạch toán theo giá gốc được nhìn nhận là tạm chấp nhận được do không có cơ sở xác định giá thị trường, thì với các cổ phiếu niêm yết, việc hạch toán theo giá gốc là không hợp lý. Điều này khiến các CTCK đang lúng túng.

“Chúng tôi đang gửi thắc mắc tới cơ quan quản lý để giải tỏa sự không rõ ràng này”, vị kế toán trưởng trên nói và cho rằng, để thực hiện quy định mới về áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá thị trường, nhà quản lý cần sớm có hình thức hướng dẫn chi tiết.

Theo phản ánh của các CTCK, sự không rõ ràng trên khiến họ gặp khó khăn và rắc rối trong quá trình đầu tư, xây dựng hệ thống phần mềm cho bộ phận kế toán.

“Hệ thống quy định về kế toán áp dụng đối với CTCK hiện chưa rõ ràng và thay đổi khá thường xuyên, khiến CTCK gặp khó khi xây dựng hệ thống phần mềm kế toán. Chỉ cần vài chỉ tiêu thay đổi theo quy định mới là các thông số liên quan bị đảo lộn. Để giảm thiểu rủi ro này, công ty đành phải thiết lập báo cáo tài chính bằng phương pháp thủ công, chứ không dám sử dụng phần mềm chuyên biệt. Bởi lẽ, nếu sử dụng thì dễ có nguy cơ bị sai lệch và thường xuyên phải rà soát, đối chiếu nên mất nhiều thời gian”, đại diện một CTCK chia sẻ.

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng Ngoài ra, theo các CTCK, Thông tư 334/2016/TT-BTC được ban hành để khắc phục một số bất cập nổi cộm, nhưng do thời gian sửa đổi diễn ra gấp, nên chưa bao quát hết những nội dung cần sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn của thị trường.

Thực trạng này có thể khiến nhà quản lý tính việc sửa đổi tiếp trong thời gian tới. Diễn biến này vừa là điểm được mong đợi, nhưng cũng là một nỗi lo, các CTCK sẽ lại tốn thêm nhiều thời gian và chi phí cho việc tuân thủ các quy định về kế toán.

Thực tế cho thấy, một trong những góc khuất trong bức tranh tài chính của khối CTCK lâu nay liên quan đến danh mục cổ phiếu OTC, nhất là với các công ty có giá trị đầu tư lớn. Trong khi đó, do việc xác định giá thị trường đối với cổ phiếu OTC vẫn rơi vào bế tắc, nên chưa thể áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá thị trường, dẫn đến chưa phản ánh xác thực giá trị của khối tài sản này.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà nội Việc các CTCK vẫn hạch toán chứng khoán OTC theo giá gốc, trong khi giá trên thực tế là bao nhiêu và khả năng các CTCK có thể bán được danh mục này hay không đang là một ẩn số.

Không ít tài sản chứng khoán OTC, theo nhìn nhận của nhiều nhà đầu tư, có giá trị “ảo” khi doanh nghiệp phát hành đã "chết", hoặc "chết lâm sàng", nhưng trên báo cáo tài chính của CTCK thì đó vẫn là một khoản đầu tư được hạch toán theo giá gốc. Một khi bóc tách giá trị này ra khỏi bức tranh tài chính của các CTCK thì sẽ tác động ra sao đến “độ đẹp” của báo cáo tài chính, cũng như sức khỏe thực của các công ty? 
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo tinnhanhchungkhoan

[Read More...]


Cần thiết cho cả doanh nghiệp lẫn người hành nghề



Ngày mai 21-4, Hội Kế toán Đồng Nai tổ chức đại hội lần thứ nhất. Phóng viên  đã có cuộc trao đổi với ông Trần Ngọc Hoàng (ảnh), Trưởng ban vận động thành lập Hội Kế toán Đồng Nai.

Ông Trần Ngọc Hoàng (ảnh), Trưởng ban vận động thành lập Hội Kế toán Đồng Nai

 Ông đánh giá ra sao về tình hình hoạt động trong lĩnh vực kế toán ở Đồng Nai hiện nay?

- Đồng Nai là tỉnh phát triển rất mạnh về công nghiệp, dịch vụ với trên 17 ngàn doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh kế, chưa kể các đơn vị hành chính sự nghiệp, từ đó có một lực lượng kế toán rất đông. Tuy nhiên, đội ngũ những người đang làm công tác này chưa được tập hợp lại, còn tản mạn, dẫn đến chất lượng nghiệp vụ cung cấp chưa đồng đều, đôi lúc làm mất uy tín cho cả những đơn vị hoạt động tốt. Hơn nữa, còn gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý nhà nước (thuế) và DN.

 Thời gian qua có nhiều DN “khóc dở mếu dở” vì tình trạng “kế toán dạo” tràn lan, làm nghề nhưng không ràng buộc trách nhiệm khi cần. Theo ông sau khi thành lập, Hội có cải thiện được vấn đề này?

- Đúng là có việc nhiều DN nhỏ đã rơi vào tình trạng bị truy thu thuế đến mức chóng mặt, một trong những nguyên nhân cơ bản là do sử dụng dịch vụ kế toán dạo (kế toán tự do). Thực trạng là ở các DN hành nghề dịch vụ kế toán hợp pháp hàng năm được tổ chức tập huấn cập nhật chính sách mới thường xuyên nên làm khá chắc tay. Còn những người làm kế toán tự do, vì không được cập nhật bài bản, chu đáo dẫn đến rủi ro, sai sót đương nhiên phải có, từ đó dễ rơi vào tình trạng khi cơ quan thuế kiểm tra sẽ bị truy thu, phạt... lúc đó trách nhiệm rơi vào hết chủ DN.

Nhân viên kế toán còn được ví như “bác sĩ”, luôn biết được sức khỏe tài chính thực sự của DN, vì vậy rất cần có nghiệp vụ tốt. Mục đích của Hội khi đi vào hoạt động cũng là để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán cho các hội viên trong lĩnh vực này.

 Thời điểm này mới vận động thành lập Hội, theo ông có muộn không?

- Theo tôi, đúng ra Hội phải được thành lập cách đây 10 năm trước. Tuy nhiên, phải thấy rằng thời điểm này là rất chín mùi cho sự ra đời của Hội kế toán Đồng Nai. Bởi đội ngũ kế toán hiện rất đông đảo và phong phú, ít nhất cũng đã có trên 20 ngàn kế toán viên, phần lớn họ rất mong có một “sân chơi” thiết thực và hiệu quả để giao lưu, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn. Đây có thể coi là điều kiện cần.

Mặt khác, thực tế ở tỉnh hiện nay có hơn 10 công ty đang hành nghề hợp pháp thuộc các lĩnh vực về kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế với hàng chục chuyên gia đã có bằng kiểm toán viên, kế toán viên và tư vấn thuế. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm lao động có trình độ sau đại học thuộc chuyên ngành kế toán tài chính đang công tác tại các trường đại học, cơ quan nhà nước, các tập đoàn, công ty lớn trên địa bàn tỉnh. Đây chính là điều kiện đủ, nếu thành lập Hội Kế toán thì lực lượng này sẽ đóng vai trò trung tâm, hạt nhân trong Hội tạo ra sức hút thuyết phục đối với những người làm công tác kế toán khác. Vì vậy, việc thành lập Hội Kế toán tại thời điểm này là rất cần thiết.

 Xin cảm ơn ông!

Theo Báo Đồng Nai



Thẻ: kế toán, lĩnh vự kế toán, kế toán đồng nai, ông trần ngọc hoàng, , Phần mềm kế toán, phần mềm kế toán doanh nghiệp, phần mềm kế toán online
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định Tin tức liên quan
VAA hợp tác với Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ (30/04/2017 2:52:22 CH)
Giải đáp quy định về công tác lưu trữ chứng từ kế toán (30/04/2017 2:50:39 CH)
Chế độ kế toán cần thay đổi để tránh “sai lệch lớn (30/04/2017 2:48:40 CH)
Những tố chất để thành công trong ngành kế toán (30/03/2017 11:39:20 CH)
Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 03/2017) (29/03/2017 2:04:38 CH)
Kinh nghiệm của Malaysia khi áp dụng chuẩn mực kế toán công và lập báo cáo tài chính Chính phủ (28/03/2017 9:12:58 CH)
Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 02/2017) (04/03/2017 9:04:23 SA)
Lịch nộp các loại báo cáo Thuế năm 2017 mới nhất hiện nay (02/03/2017 10:24:11 SA)
Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận ATTP (26/02/2017 6:12:49 CH)
Kế toán Kho bạc Nhà nước: Nền tảng để thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước (26/02/2017 6:03:20 CH)
Tin tiêu điểm

MISA chính thức phát hành MISA Mimosa.NET 2019 đáp ứng ...

Phần mềm MISA đã cho phép xuất khẩu BCTC ra file XML th...

Phần mềm kế toán trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng côn...

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Lợi ích của việc đăng ký dịch vụ phí cập nhật hàng năm ...

Chính thức ra mắt MISA SME.NET 2020 - Cách mạng về phần...
Ý kiến khách hàng đối tác
Ông Thái Vũ Hòe
Ông Thái Vũ Hòe
Chủ tịch HĐQT, GĐ Sàn giao dịch Bất động sản BBS Land, Tp.HCM

“AMIS.VN là sản phẩm hoàn hảo cho hoạt động quản trị doanh nghiệp từ quản trị tài chính, quản trị nhân sự đến quản trị khách hàng... Hơn nữa, với việc sử dụng công nghệ ĐTĐM, chúng tôi không cần phải tốn chi phí lắp đặt hệ thống, không bị gián đoạn hay thất thoát dữ liệu mỗi khi nhân viên nghỉ việc hay máy tính bị virus, vẫn có thể sử dụng mọi lúc, mọi nơi trên nhiều thiết bị”

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Xem thêm

[Read More...]


Thông báo chiêu sinh lớp ôn thi chứng chỉ hành nghề Kế toán và kiểm toán viên năm 2017



Để hỗ trợ tốt nhất cho các thí sinh dự thi kỳ thi Kế toán viên và Kiểm toán viên hành nghề năm 2017, Chi hội kế toán hành nghề Việt Nam (VICA) là một tổ chức nghề nghiệp chuyên nghiệp của những kế toán viên hành nghề chuyên cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam trực thuộc Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA), tiếp tục tổ chức lớp hướng dẫn ôn thi Kế toán viên và Kiểm toán viên hành nghề năm 2017 khu vực phía Bắc (Hà Nội), như sau:

Nội dung, chương trình ôn tập: theo chương trình và nội dung thi năm 2017 của Bộ Tài chính công bố tháng 5/2017.

Học viên được cung cấp bài giảng có cả bài tập và lời giải mẫu của từng môn, Bộ đề thi và bài làm dung theo đáp án chấm thi của Hội đồng thi năm 2016.

Riêng tài liệu ôn thi của Bộ TC, học viên vui lòng tra cứu tại: trang Website: mof.gov.vn hoặc vica.org.vn;

Giảng viên:
1- PGS,TS Vũ Văn Ninh: Phó chủ nhiệm khoa Tài chính, kiêm trưởng bộ môn Tài chính DN, học viện TC, có kinh nghiệm nhiều năm hướng dẫn ôn thi môn TC & QT tài chính nâng cao;
2- PGS,TS Lê Xuân Trường: Chủ nhiệm khoa Tại chức, kiêm giảng bộ môn Thuế, Học viện TC, có kinh nghiệm nhiều năm hướng dẫn ôn thi môn Thuế & QT thuế nâng cao;
3- Ths, Hà Thị Tường Vy: Trưởng Ban Quản lý hành nghề kế toán, VAA; Trưởng Ban Đào tạo VICA; Phó bộ môn Kiểm toán trường ĐHKD & CN Hà Nội; Kinh nghiệm giảng ôn thi môn KT gần 10 năm cho VACPA, HAA, VAA, Trực tiếp biên soạn và biên tập tài liệu ôn thi cho các năm 2006 – năm 2010 và có 32 năm làm việc tại Vụ CĐKT & KiT, Bộ TC;
4- Ths GVC Hoàng Minh Chiến: Giảng viên trường Đại học Luật Hà Nội có kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi môn Luật cho VACPA Hà Nội từ năm 2005 đến nay và VICA Hà Nội năm 2016

Chúng tôi tin rằng, với đội ngũ giảng viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, bộ tài liệu đầy đủ lý thuyết, bài tập kèm lời giải kết hợp với quyết tâm của người học thì kết quả sẽ như mong muốn.

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÓA HỌC:

1. Thời gian khai giảng và lịch học:
- Khai giảng: Dự kiến vào lúc 8 giờ ngày 01 /07/2017 (Sáng thứ 7)
- Lịch học: Học cả ngày Thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần,  Sáng: từ 8g:00 đến 11g:30, Chiều: từ 13g:30 đến 17g:00

2. Học phí: học phí cho chương trình học đủ 4 môn: 5.900.000 đồng/học viên (Học phí từng môn xem chi tiết kèm theo)

3. Địa điểm học: Trung tâm đào tạo CNTT và Truyền thông Hà Nội, Số 1 Hoàng Đạo Thúy, Thanh Xuân, Hà Nội

4. Đặc điểm lớp học: Quy mô lớp nhỏ gọn (60 – 80 người/lớp), ưu tiên thời gian giải bài tập, luyện phương pháp làm bài, từng môn sẽ giành thời gian thích hợp để chữa đề thi năm 2015, 2016 phù hợp đáp án chấm của Hội đồng thi.

II. ĐỐI TƯỢNG THAM DỰ:

Người có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán. Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi.

Lưu ý: Theo dự thảo sửa đổi thông tư 129 của Bộ Tài chính, có một số nội dung cần quan tâm, như sau:

- Tiêu chuấn dự thi bổ sung “…có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh tế, thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình hoặc tiết học cả khóa học hoặc tốt nghiệp chuyên nghành và có văn bằng,chứng chỉ hoàn thành khóa học do tổ chức nghề nghiệp Quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp được Bộ Tài chính công nhận”….
- Tổ chức thi: Hội nghề nghiệp về Kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát kỳ thi.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình III. ĐĂNG KÝ VÀ LIÊN HỆ:

Địa chỉ đăng ký:
Chi hội kế toán hành nghề Việt Nam - VICA
Số 192 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 04 38686721, Fax 04 38686722
Người liên hệ: Ms. Nguyễn Thị Minh Tâm
Email: quanlyhanhnghe@gmail.com - Cellphone: 097 570 0716
Phương thức đăng ký:
- Học viên có thể đăng kí học từng môn theo nhu cầu của cá nhân.
- Học phí đã đóng sẽ được hoàn lại 90% nếu báo trước 15 ngày kể từ ngày khai giảng và không được chuyển nhượng cho người khác.
- Học viên đăng ký và đóng tiền đủ 1 lần cho cả 4 môn trước ngày 24/06/2017 sẽ được giảm 10% học phí; đăng ký theo nhóm từ 03-05 người trở lên hoặc hội viên Chi hội Kế toán hành nghề Việt Nam và nộp tiền cho cả 4 môn trước ngày 24/06/2017 sẽ đuợc giảm 12% học phí; đăng ký từ 10 người trở lên được giảm 15% học phí.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Các học viên có thể nộp tiền mặt tại VP VICA Hà Nội khi làm thủ tục ghi danh tham dự hoặc chuyển khoản vào Tài khoản: (Ghi rõ họ tên, đơn vị số điện thoại di động và hòm thư)

Chi hội kế toán hành nghề Việt Nam
TK 1300201228538- Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.
(Ghi chú: Thanh toán bằng CK vui lòng Scan UNC gửi qua mail theo địa chỉ bên dưới)

Để chuẩn bị các điều kiện phục vụ học viên được tốt, đề nghị học viên đăng ký tham dự lớp học và đóng học phí trước ngày 24/06/2017.

Chúng tôi cam kết lớp ôn thi sẽ được tổ chức đảm bảo chất lượng tốt nhất có thể cho những người tham dự. Thông tin chi tiết liên quan đến lớp học vui lòng liên hệ trực tiếp văn phòng Hà Nội, Hội kế toán hành nghề Việt Nam hoặc truy cập trang tin www.vica.org.vn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Chi Hội kế toán Hành nghề Viêt Nam

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page