Để được học chứng chỉ kế toán trưởng cần phải có những điều kiện gì?



Kế toán trưởng luôn là mục tiêu phấn đấu của người làm kế toán. Với nền kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu tuyển dụng kế toán trưởng rất lớn. Tuy nhiên, để trở thành kế toán trưởng, bạn phải có kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn cao theo quy định của Bộ Tài Chính và chứng chỉ kế toán trưởng là một yêu cầu bắt buộc
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức

Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng quy định tiêu chuẩn của học viên tham dự khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng: "Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán".

Cụ thể, học viên phải có tối thiểu là 3 năm công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng; tối thiểu là 2 năm công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp đại học.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Căn cứ khoản 2, Điều 3, Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 về hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước quy định "Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là những người đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước".

Do đó, người tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh không đủ tiêu chuẩn tham dự khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng.

Căn cứ khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT/BTC-BNV quy định: "Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên".

Căn cư squy định trên do bạn  đã tốt nghiệp trung cấp nghề tin học kế toán nên bạn đã có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tài chính kế toán từ bậc trung cấp trở lên và bạn đã hành nghề từ năm 2007 đến nay tức là bạn đã có thời gian hành nghề thực tế. Chính vì vậy mà bạn có thể tham gia lớp đào tạo kế toán trưởng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đà nẵng
Theo luatminhkhue
[Read More...]


Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán cho người mới đi làm



Tất cả sinh viên mới ra trường & những người mới bắt tay vào nghề kế toán đều có những băn khoăn chung khi lần đầu tiên tiếp nhận những công việc mới

I. Ngày đầu tiên đi làm:

- Trang phục: là một yếu tố quan trọng để gây thiện cảm với Sếp & đồng nghiệp. Các bạn nữ nên chọn sơmi kết hợp với quần hoặc chân juyp, nam thì sơmi quần tây cắm thùng, đại khái nhìn bạn phải sáng sủa, gọn gàng, nhưng nhớ đừng quá chải chuốt nhé!

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang - Giờ giấc: đến trước giờ làm 10 phút.

- Chào hỏi tất cả anh chị em trong phòng làm việc, ở bạn cần toát lên thái độ chân thành dễ thương.

Nếu không gian làm việc chung, bạn cần chào hỏi & làm quen với những phòng ban liên quan, nếu phòng Kế toán bố trí riêng, có thể chào hỏi làm quen với các phòng khác sau cũng được.

- Nội quy: tìm hiểu nội quy, quy định của Phòng ban, cơ quan, và công việc mình sẽ sắp được đảm nhiệm. Nhập gia tùy tục là một khái niệm xưa cũ nhưng chưa bao giờ lạc hậu.

Nếu công ty có nội quy, chắc chắn bạn sẽ phải học nội quy trong 2 -3 ngày đầu được tiếp nhận.

II. Các công việc cần làm:

1. Làm việc cho Doanh nghiệp có duy nhất 01 kế toán:

Hiện tại, các DN nhỏ & siêu nhỏ hoặc mới thành lập thì khối lượng công việc ít & để tiết kiệm chi phí thì họ chỉ cần thuê 01 nhân viên kế toán là đủ. Khi làm việc ở những DN này, bạn phải kiêm nhiệm tất cả công việc kế toán: khai thuế, kế toán ngân hàng, công nợ, kế toán trưởng. Tức bạn phải làm từ A – Z công việc của cả một phòng kế toán.

Bạn đề nghị chủ Doanh nghiệp cho xem toàn bộ chứng từ kế toán để bắt tay vào công việc:

- Giấy đăng ký kinh doanh.

- Hóa đơn đầu ra

- Hóa đơn đầu vào

- Chứng từ ngân hàng, sổ phụ, báo nợ báo có.

- Tờ khai thuế quý hoặc tháng.

- Báo cáo tài chính năm trước.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh - Tờ khai thuế của kỳ trước liền kề.

- Danh sách lao động & mã số thuế thu nhập cá nhân.

Khi đã có đầy đủ hồ sơ trong tay, bạn tiến hành sắp xếp theo trình tự phát sinh & hoàn thiện chứng từ theo đúng quy định

(Hoàn thiện như thế nào, phương pháp hoàn thiện & kiểm tra, rà soát chứng từ, chúng tôi sẽ đề cập chi tiếp trong bài viết khác)

2. Làm việc cho phòng kế toán Doanh nghiệp:

Khi bạn vào làm việc & được phân công vào Phòng kế toán thì chắc chắn Doanh nghiệp đó quy mô đủ lớn & các nhân viên kế toán đã được phân công công việc & làm việc dưới sự chỉ đạo sắp xếp của Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)

- Bạn hãy xem mình được phân công vào vị trí nào (ví dụ: kế toán công nợ, kế toán kho, hoặc kế toán tài sản cố định…..), bạn sẽ được kế toán cũ hoặc Trưởng phòng kế toán hướng dẫn & trao đổi về nội dung công việc sắp tới. Việc hướng dẫn có chi tiết cặn kẽ hay không tùy thuộc rất nhiều vào sự cầu thị & tinh thần học hỏi, ham làm của bạn trong những ngày đầu tiếp nhận công việc.

- Xem xét lại toàn bộ số dư của kỳ trước liền kề, đối chiếu sổ chi tiết với báo cáo tài chính, nếu cần phải có Biên bản bàn giao số liệu, chứng từ giữa bạn & kế toán cũ. Tất cả số liệu bàn giao về nguyên tắc phải có bản cứng + bản mềm.

- Hãy tự tìm hiểu kỹ càng trước khi hỏi hoặc nhờ kế toán cũ tư vấn.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo ketoanthanhhoa
[Read More...]


Các nguyên tắc tổ chức trong hệ thống kế toán ngân sách nhà nước



Trên thế giới có nhiều mô hình tổ chức bộ máy kế toán ngân sách nhà nước khác nhau phù hợp với đặc điểm và tập quán của từng quốc gia. Vì vậy, việc tổ chức hệ thống kế toán là xác định vị trí và trách nhiệm của các đối tượng tham gia vào việc chấp hành các nghiệp vụ tài chính nhà nước, là một trong những điểm then chốt nhất trong quá trình đổi mới và hoàn thiện hệ thống kế toán ngân sách nhà nước hiện nay ở VN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
Đối với nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ra quyết định thực hiện nghiệp vụ tài chính nhà nước và người chấp hành quyết định đó có nhiều ưu điểm và có thể thực hiện được vì những lý do sau:

Một là: Về mặt kỹ thuật, nguyên tắc này cho phép việc phân công, chia sẻ công việc trong việc chấp hành nghiệp vụ tài chính và chính nhờ sự phân công ấy tạo nên hai tác nhân độc lập để có thể kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện.

Hai là: Cơ quan ra quyết định sẽ không phải tổ chức công việc kế toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên có thể tập trung và thực hiện công tác chuyên môn để lựa chọn quyết định chi tiêu hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm hơn.


Ba là: Cơ quan chuyên môn trong việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế có trách nhiệm thực hiện thu, chi và phản ánh trung thực các nghiệp vụ tài chính theo yêu cầu của cơ quan ra quyết định; kiểm tra các quyết định tài chính trên cơ sở quy định của pháp luật tài chính hiện hành trước khi thực hiện quyết định đồng thời lập và cung cấp các báo cáo tài chính một cách khách quan cho các đơn vị sử dụng thông tin thu, chi ngân sách nhà nước.

Bốn là: Trong điều kiện thực tế của VN, do ý thức chấp hành luật pháp còn hạn chế, các chế tài kỷ luật trong lĩnh vực tài chính còn chưa nghiêm, tình trạng thực hiện chi tiêu và tập trung các khoản thu của ngân sách vượt ra ngoài khuôn khổ của chế độ, tiêu chuẩn, định mức cho phép còn diễn ra phổ biến thì việc tăng cường kiểm soát và quản lý tập trung vẫn là một yêu cầu mang tính nguyên tắc. Việc phân cấp tổ chức công tác kế toán đồng thời với chủ trương phân cấp quản lý, giao quyền nhiều hơn cùng với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách theo xu hướng hiện nay mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý tài chính nói chung và trong công tác kế toán ngân sách nói riêng.

Thực tế hiện nay, về mặt tổ chức kế toán ngân sách khi phân cấp chúng ta áp dụng hình thức kế toán tập trung và kế toán phân tán thì có thể vẫn duy trì kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp song cán bộ và bộ máy kế toán ở các đơn vị nên độc lập với thủ trưởng của đơn vị nhưng trực thuộc cơ quan kế toán của Nhà nước (không phân cấp tổ chức). Chức năng kế toán này giao cho Kho bạc Nhà nước đảm nhiệm như hiện nay là hợp lý cả trên phương diện kiểm soát, thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhà nước và phương diện về điều kiện vật chất để tổ chức hạch toán kế toán.

Ngoài ra, trong tổ chức bộ máy kế toán nhà nước là phân biệt kế toán của các cơ quan hành chính và kế toán của các đơn vị sự nghiệp. Đối với các cơ quan hành chính thuần túy, nguyên tắc này có thể thực hiện kể cả trong điều kiện phải phân cấp về mặt kỹ thuật. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp và nhất là các đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi, có thể tách kế toán của các đơn vị này ra khỏi hệ thống kế toán nhà nước và có thể áp dụng như kế toán doanh nghiệp.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Nguyên tắc không kiêm nhiệm liên quan mật thiết đến tổ chức bộ máy kế toán nhà nước. Theo đó, việc bất kiêm nhiệm giữa người ra quyết định tài chính và kế toán sẽ dẫn đến việc hình thành một cơ quan kế toán tập trung, thống nhất. Lợi ích của kế toán tập trung thì có nhiều và với điều kiện thực tế của VN, kế toán tập trung sẽ là mô hình tổ chức kế toán mang tính nguyên tắc. Bên cạnh đó, cần phải thừa nhận việc Nhà nước ngày càng phân cấp và phân quyền quản lý tài chính sâu hơn, rộng hơn. Điều đó đòi hỏi kế toán nhà nước cần có những thay đổi trong tổ chức bộ máy. Kế toán các đơn vị hành chính thuần túy vẫn có thể thực hiện theo nguyên tắc kế toán tập trung và nguyên tắc bất kiêm nhiệm nhưng đối với các đơn vị sự nghiệp, việc tổ chức kế toán phân tán ở các đơn vị này sẽ ngày càng hình thành rõ nét cùng với xu thế phân cấp quản lý các dịch vụ công.

Chúng ta nên phân biệt và áp dụng hai nguyên tắc là kế toán ngân sách theo phương pháp tiền mặt và kế toán tài sản theo phương pháp dồn tích. Vấn đề này không chỉ mang tính kỹ thuật mà còn liên quan chặt chẽ tới tổ chức hệ thống kế toán nhà nước.

Một là: Đối với kế toán ngân sách, mặc dù hiện nay việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã ngày càng mở rộng, song đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước vẫn mang tính tập trung khá rõ nét. Điều này thể hiện ở việc chính quyền cấp trên vẫn nắm quyền kiểm soát và ảnh hưởng tới ngân sách chính quyền cấp dưới và cụ thể hơn là tính chất lồng ghép ngân sách đã được quy định trong Thông tư số 59/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 60/2003/NĐ-TTg hướng dẫn chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước.

Hiện nay, ngân sách lồng ghép như vậy nhưng nhu cầu thông tin về ngân sách ở mỗi cấp chính quyền lại khác nhau. Thường tại từng cấp ngân sách, nhu cầu thông tin đặt ra rất chi tiết nhưng ở cơ quan tài chính cấp trên, thông tin chi tiết về ngân sách cấp dưới không phải bao giờ cũng cần thiết. Đây là lý do cần kết hợp tổ chức kế toán tập trung và tổ chức kế toán phân tán trong phân hệ kế toán ngân sách. Cần xác định thông tin gì cần tập trung lên ngân sách cấp trên, thông tin gì chỉ mang tính quản lý, điều hành tại từng cấp ngân sách và thông tin gì cần cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

Hai là: Đối với kế toán tài sản theo nguyên tắc dồn tích thì đây là loại kế toán có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ tình hình tài sản nợ, tài sản có của một đơn vị kế toán; mặt khác mỗi đơn vị kế toán ra đời lại xuất phát từ yêu cầu phân cấp quản lý, vì thế việc tổ chức hệ thống kế toán này phải kết hợp được nhu cầu thông tin chung đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị kế toán
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai Theo diendanketoan
[Read More...]


Những vướng mắc cần giải đáp về chứng chỉ hành nghề kế toán viên



Tôi thi chứng chỉ kế toán viên hành nghề năm 2015, năm 2016 tôi nhận được chứng chỉ. Vậy cho tôi hỏi là tôi có được đăng ký hành nghề trong cả năm 2016 (Từ 01/01/2016 - 31/12/2016) hay không? Nếu không thì tôi được đăng ký hành nghề kể từ thời điểm nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương

Về nội dung này, Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:

Tại mục 1.1, 1.2 khoản 1 Thông tư số 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 về hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán quy định:

“1.1. Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kế toán (gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danh sách người hành nghề kế toán; cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hành nghề với Bộ Tài chính hoặc Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính ủy quyền (sau đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp).

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh 1.2. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán chỉ được quyền cung cấp dịch vụ kế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và có xác nhận của Hội nghề nghiệp theo quy định tại điểm 1.1 nói trên...”

Căn cứ vào quy định trên, Quý độc giả có chứng chỉ hành nghề kế toán đồng thời thỏa mãn các điều kiện đăng ký hành nghề kế toán thì được đăng ký hành nghề kế toán kể từ thời điểm nhận được chứng chỉ hành nghề kế toán và được quyền cung cấp dịch vụ kế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và có xác nhận của Hội nghề nghiệp.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng Theo TCTC (Tổng hợp)
[Read More...]


Việt Nam có thêm 18 nhân sự được trao chứng chỉ Kế toán Quản trị Hoa Kỳ CMA



Ngày 14/10/2016, Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ IMA và Smart Train, đối tác đào tạo CMA được ủy quyền duy nhất tại Việt Nam, vừa tổ chức Lễ vinh danh học viên hoàn thành xuất sắc chứng chỉ CMA tại Khách sạn Lotte Legend (Q.1, TP.HCM).
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Trao chung chi cho 18 người được trao chứng chỉ Kế toán Quản trị Hoa Kỳ CMA trong năm 2016.

18 học viên được vinh danh trong buổi lễ chính là tốp học viên thứ hai đã hoàn thành xuất sắc chương trình Kế toán Quản trị Hoa Kỳ CMA và ghi tên mình vào danh sách gần 50 chuyên viên kế toán – tài chính Việt Nam đầu tiên được sở hữu chứng chỉ CMA danh tiếng thế giới từ Hiệp hội IMA.

Nhân dịp này, IMA và Smart Train cũng trao tặng hơn 25 suất học bổng CMA cho nhân sự Kế toán – Tài chính tài năng, cũng như học bổng thường niên “CMA – The Future CFO” dành cho các bạn sinh viên xuất sắc đến từ Đại học RMIT.

Phát biểu tại buổi lễ, Tiến sĩ Joshua Heniro – Giám đốc IMA khu vực Đông Nam Á cho biết: “Tôi tin rằng các anh chị sẽ vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng tích lũy từ chương trình CMA để tạo ra giá trị thiết thực cho doanh nghiệp. Với tốc độ phát triển của Việt Nam hiện nay, tôi hy vọng sẽ ngày càng có nhiều chuyên viên kế toán – tài chính Việt Nam sở hữu chứng chỉ CMA, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán – tài chính trong nước.”
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
“Các doanh nghiệp kỳ vọng người làm kế toán, tài chính có thể trở thành cố vấn tài chính nội bộ, biết tham mưu cho ban lãnh đạo thay vì chỉ tập trung xử lý các giao dịch, chứng từ kế toán như trước đây. Nhu cầu tuyển dụng các Kế toán quản trị giỏi được đào tạo theo chuẩn quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện năng lực quản trị tài chính đang ngày càng tăng tại Việt Nam”, ông Phạm Ngọc Hoàng Thanh – Giám Đốc Điều hành Smart Train cho biết.

Nhân dịp này đại diện IMA cũng đã trao chứng nhận chúc mừng những nỗ lực, cống hiến và thành quả của Smart Train với vai trò đối tác đào tạo CMA được ủy quyền duy nhất tại Việt Nam trong 5 năm (tháng 11/2011 – tháng 11/2016).

Từ khi được triển khai vào năm 2011, chương trình đào tạo CMA tại Smart Train đã đón nhận sự quan tâm theo học của hàng trăm học viên ở TP.HCM và gần đây nhất là Hà Nội. Hầu hết học viên CMA đều là các kế toán – kiểm toán – tài chính đến từ những công ty đa quốc gia, ngân hàng và tập đoàn lớn như PwC, EY, KPMG, Deloitte, Bayer, PV Drilling, TPBank, Unilever, SAB Miller, AIA ….
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Theo baodautu
[Read More...]


Thông tư 200 và ảnh hưởng của chế độ kế toán đối với sự phát triển nghề nghiệp



Hệ thống kế toán tại Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp quy về kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm song hành các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành thông qua các quyết định và thông tư hướng dẫn. Cho đến nay đã có 26 chuẩn mực kế toán được ban hành và áp dụng chính thức. 26 chuẩn mực này dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đã có từ cuối những năm 1990s và đầu những năm 2000s. Bên cạnh đó, chế độ kế toán doanh nghiệp được thay đổi từ Quyết định 1141 năm 1995 cho đến Quyết định 15 và Quyết định 48 năm 2006 và bây giờ là Thông tư 200 áp dụng từ 01/01/2015.


Các chuẩn mực kế toán đưa ra các nguyên tắc (Principles) hướng dẫn người hành nghề áp dụng trong thực tiễn. Trong khi đó, các phiên bản khác nhau của chế độ kế toán doanh nghiệp đều đưa ra các quy định (Rules) rất là chi tiết bao gồm hướng dẫn các bút toán hạch toán cụ thể trong từng trường hợp. Thông tư 200 đưa ra các hướng dẫn chi tiết chế độ kế toán doanh nghiệp thông qua hướng dẫn chi tiết các bút toán đối với các giao dịch kinh tế chủ yếu. Chúng ta có thể hiểu rằng bên cạnh các bút toán hướng dẫn chi tiết này, người hành nghề có thể vận dụng các nguyên tắc kế toán để xử lý các giao dịch chưa được hướng dẫn. Tuy nhiên, thực tế hành nghề cho thấy, kế toán viên thường có tư duy “sách vở”, có nghĩa là khi phát sinh một giao dịch kinh tế, kế toán viên sẽ tham chiếu vào Thông tư 200 để hạch toán kế toán. Đối với một giao dịch kinh tế mà Thông tư 200 không có hướng dẫn chi tiết thì kế toán viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn để ghi vào sổ kế toán. Một hệ thống kế toán như Thông tư 200 có thể được gọi là “Hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn”

Qua quá trình đào tạo cho sinh viên kế toán và các kế toán viên cũng như quá trình kiểm toán cho rất nhiều doanh nghiệp, một điều có thể nhận thấy rằng các khái niệm rất cơ bản về kế toán như tài sản, nợ, vốn, thu nhập, chi phí cũng như các nguyên tắc kế toán dường như rất ít khi được tham chiếu và vận dụng. Kế toán viên gần như ít đọc và sử dụng các chuẩn mực kế toán trong công việc. Sinh viên kế toán và kế toán viên coi các quyển chế độ kế toán như Thông tư 200 là các cuốn cẩm nang gối đầu giường, và chỉ làm một việc đơn giản là mở ra để tham chiếu khi cần xử lý kế toán một giao dịch phát sinh. Trong một số hội thảo cho sinh viên kế toán tại trường đại học, có những chuyên gia khẳng định “như đinh đóng cột” rằng sinh viên chỉ cần thuộc lòng hệ thống tài khoản và các hướng dẫn trong chế độ kế toán là có thể trở thành kế toán viên giỏi.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương Sự thay đổi của thị trường khiến kế toán “viết sẵn” phải thay đổi

Trong thực tế một giao dịch kế toán có thể nội hàm nhiều giao dịch khác nhau. Một ví dụ cơ bản, giao dịch thuê tài sản tài chính (financial lease) bao gồm hai giao dịch thuê vốn và giao dịch mua tài sản của bên đi thuê. Do đó, khi xử lý kế toán đối với giao dịch thuê tài sản tài chính cần xác định rõ bản chất của từng giao dịch đơn lẻ nội hàm trong đó. Trong thực tiễn, khi thị trường hàng hoá và tài chính phát triển, sẽ có rất nhiều các giao dịch mới phát sinh gồm nhiều bản chất phức tạp. Xử lý kế toán đối với các giao dịch mới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán chuyên môn của các kế toán viên.

Với sự phát triển ngày càng phức tạp của thị trường, kế toán viên ngày càng có nhiều động lực để “phát minh” ra các giao dịch “sáng tạo” hơn. Theo đó, các giao dịch sẽ ngày càng bao gồm nhiều nội hàm với bản chất rất khác nhau. Như vậy, khi chúng ta đang sống trong một môi trường kinh doanh biến động hàng ngày, hàng giờ, một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn sẽ có thể trở nên lạc hậu ngay từ thời điểm nó được ban hành khi không thể bao hàm được tất cả hoặc gần như tất cả các giao dịch kinh tế.
Ảnh hưởng đến sự phát triển thông tin kế toán trên thị trường

Nghiên cứu gần đây (1) cho thấy một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn bỏ qua các thông lệ xã hội làm giảm hiệu quả của các báo cáo tài chính trong quản trị, và trong việc cung cấp thông tin cho thị trường chứng khoán.

Trong một bài phỏng vấn gần đây (2), ông Đỗ MẠNH CƯỜNG, ủy viên HĐTV Phó tổng giám đốc Hãng Kiểm toán AASC chỉ ra “vấn nạn” chạy đua giảm giá phí tại các công ty kiểm toán, bao gồm cả 4 hãng kiểm toán lớn Big4. Thực chất, không khó để trả lời câu hỏi “Tại sao” đối với tình trạng “chiến tranh giá phí” trong ngành kiểm toán như hiện nay. Một trong những nguyên nhân chính là khả năng tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ trong ngành kiểm toán là rất thấp. Khách hàng rất khó phân biệt giữa kiểm toán viên giỏi, trung bình và yếu kém, khó phân biệt công ty kiểm toán có chất lượng dịch vụ tốt, trung bình và thấp. Nếu có sự phân biệt, có chăng là sự phân biệt giữa sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big4 với các công ty còn lại, chủ yếu vì danh tiếng. Trong khi các Big4 lại cạnh tranh với nhau một cách gay gắt và thị trường cũng không phân biệt được chất lượng giữa các công ty trong nhóm Big4. Nguyên nhân có thể là do áp dụng một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn đã hằn sâu vào tâm lý của người hành nghề tại Việt Nam nhiều năm qua. Chỉ cần tham chiếu vào các hướng dẫn hạch toán cụ thể và cách thức lập báo cáo tài chính trong chế độ kế toán là có thể hành nghề, mức độ xét đoán chuyên môn của các kế toán viên bị thị trường coi nhẹ. Nhiều trường hợp, giao dịch kinh tế có bản chất ngược với các giao dịch tương đồng trong chế độ kế toán nhưng có hình thức tương tự thì thường bị các kế toán lợi dụng nhằm bóp méo thông tin số liệu kế toán. Thị trường chỉ cần người đọc chế độ kế toán là đủ.

Ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề nghiệp

Cũng nghiên cứu trên cho thấy một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn không khuyến khích sự tranh luận trong các chương trình đào tạo kế toán và như thế làm giảm khả năng xét đoán chuyên môn của người hành nghề kế toán. Hệ thống này cũng khuyến khích tư duy “sách vở” đối với người hành nghề kế toán chuyên nghiệp và như thế nghề kế toán cũng dần dần mất đi khả năng thu thút nhân tài.

Hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn đề cao tính tham chiếu, thúc đẩy cách thức hành nghề theo quy định chi tiết của văn bản pháp quy mà coi nhẹ và không khuyến khích sự tranh luận chuyên môn qua các tình huống thực tế trong học tập, đồng thời gần như loại bỏ tầm quan trọng của các nghiên cứu kế toán trong thực tiễn. Và như thế “người tài” cũng sẽ không chọn “nghề kế toán” là điểm đến vì rất ít cơ hội cho họ phát huy khả năng và tạo sự khác biệt.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Các nhà tuyển dụng thường phàn nàn về chất lượng đào tạo đại học khiến cho sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu công việc và không thể bắt tay ngay vào thực tế công việc, khiến cho họ phải bỏ rất nhiều chi phí để đào tạo lại. Đối với sinh viên kế toán, thực ra lỗi hoàn toàn không phải do cách thức giảng dạy của nhà trường cũng như bản thân sinh viên. Một phần rất lớn là do một hệ thống kế toán viết sẵn cứng nhắc. Với hơn 500 trang của Thông tư 200, nhà trường và sinh viên phải bỏ rất nhiều thời gian và công sức để có thể học để áp dụng. Khi đó, sinh viên không có đủ nguồn lực để học kế toán một cách đúng nghĩa, tức là trả lời câu hỏi “Làm kế toán trong thực tiễn là như thế nào?”.

Một nghiên cứu khác (3) được thực hiện dựa trên đào tạo sinh viên kế toán tại một quốc gia phát triển áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) là Úc, một quốc gia phát triển chưa áp dụng IFRSs là Mỹ, và một quốc gia đang phát triển đang áp dụng kết hợp với IFRSs là Rumani. Kết quả cho thấy tăng cường đào tạo kế toán dựa trên các nguyên tắc kế toán như IFRSs (Một hệ thống dựa trên các nguyên tắc – Principles-based system), dựa trên kinh nghiệm thực tế và dựa trên các bài tập tình huống (case study) sẽ cho kết quả tốt hơn.

Đào tạo kế toán dựa trên bài tập tình huống

Một nghiên cứu (4) về áp dụng các bài tập tình huống trong giảng dạy kế toán được thực hiện đối với các sinh viên kế toán. Nghiên cứu đưa ra bài kiểm tra trước khoá học kế toán dựa trên tình huống (Problem-based Training) và kiểm tra đối với sinh viên sau khoá học. Kết quả cho thấy hơn nửa số sinh viên yếu ban đầu đã cho kết quả cải thiện đáng kể trong kiến thức kế toán. Những sinh viên giỏi cho thấy sự cải thiện mạnh mẽ hơn về kiến thức, đặc biệt kiến thức kế toán trong thực tiễn, so với sinh viên trung bình.

Với những nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục chuyên nghiệp (Professional Education) trong kế toán, kiểm toán và tài chính, nhiều năm qua AFA Research & Education đã cho ra đời những chương trình đào tạo danh tiếng với phương pháp dựa trên đánh giá tình huống với sự chia sẻ của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Phương pháp này cũng cho thấy kết quả rất khả quan trong việc thay đổi cách thức học, cách tiếp cận của các sinh viên kế toán và những kế toán, kiểm toán viên dưới 5 năm kinh nghiệm. Hai chương trình mà AFA đang áp dụng rất thành công khi đào tạo rất nhiều kiểm toán, kế toán viên giỏi trong nghề là Kiểm toán viên Chuyên nghiệp (Professional Auditors – PA) và sắp tới là Chuyên gia Kế toán (Certified Accounting Specialists – CAS).

Ghi chú:

(1) Synder. S, (2010) “Adverse effects of uniform written reporting standards on accounting practice, education, and research”, Journal of Accounting and Public Policy, Volume 29, Issue 2, Pages 99-194 (March–April 2010)

(2) “Hội nhập, kiểm toán Việt chủ động làm mới mình” http://vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=forum&f=forum_detail&idforum=853

(3) Jacklin, B et al (2012) “SomeImplications of IFRS Adoption for Accounting Education”, Australian Accounting Review, Volume 22,  Issue 4, pages 331–340, December 2012

(4) Hsu, C, et al “Effectiveness of problem-based learning in the accounting courses”

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai Theo Kiemtoan
[Read More...]


Khái niệm, đối tượng của kế toán là gì?



Kế toán là vị trí đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong bất cứ tổ chức nào. Vậy có bao giờ bạn tự hỏi kế toán là gì, đối tượng của kế toán là gì? Bài viết này sẽ trả lời khái quát câu hỏi đó.


dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa
Khái niệm kế toán

Có nhiều khái niệm về kế toán, nhưng tựu chung lại gồm những đặc điểm sau: kế toán làm việc trên toàn bộ thông tin về mọi loại tài sản của doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ việc ra quyết định và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán là 1 nghệ thuật, những phương pháp đa dạng mà mỗi doanh nghiệp áp dụng sẽ hình thành nên 1 hệ thống kế toán riêng của doanh nghiệp đó. Chức năng của hệ thống này bao gồm:

- Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định.

- Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng.

- Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác .

Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.

Lưu ý: Thuật ngữ “nghiệp vụ” chỉ một hành động đã hoàn thành chứ không phải một hành động dự kiến hoặc có thể xảy ra trong tương lai.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Kế toán trong doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều cách:

-  Theo cách thức ghi chép, kế toán gồm 2 loại : Kế toán đơn, và kế toán kép

- Theo phần hành kế toán gồm : Kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán chi phí và giá thành, kế toán bán hàng vv…

- Theo chức năng cung cấp thông tin. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi, phổ biến bởi vì mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, mà có rất nhiều đối tượng mỗi đối tượng lại quan tâm đến doanh nghiệp với một mục tiêu khác nhau.

- Theo cách này kế toán gồm : Kế toán tài chính, kế toán quản trị

Đối tượng của kế toán

Khác với các môn khoa học kinh tế khác, kế toán còn là công cụ phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị kinh tế cơ sở, thông qua việc cung cấp các thông tin cán thiết cho Ban Giám đốc hay Hội đồng quản trị. Vì vậy đối tượng của kế toán là “Sự hình thành và tình hình sử dụng các loại tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị kinh tế cụ thể” nhằm quản lý khai thác một cách tốt nhất các yếu tố sản xuất trong quá trình tái sản xuất xã hội.

Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của kế toán chúng ta cần đi sâu nghiên cứu về vốn, trên 2 mặt biểu hiện của nó là tài sản và nguồn hình thành tài sản và sau nữa là quá trình tuần hoàn của vốn. Để nghiên cứu được toàn diện mặt biểu hiện này, trước hết sẽ nghiên cứu vốn trong các tổ chức sản xuất vì ở các tổ chức này có kết cấu vốn và các giai đoạn vận động của vốn một cách tương đối hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó chúng ta có thể dễ dàng xem xét các mặt biểu hiện nêu trên trong các đơn vị kinh tế khác.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương
Tổng hợp
[Read More...]


Viết sai hóa đơn giá trị gia tăng phải xử lí như thế nào?



Viết sai hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) xử lý như thế nào? Đây là lỗi mà kế toán thường xuyên gặp phải và rất lung túng trong việc xử lý. Bài viết này Công ty kế toán Hà Nội xin hướng dẫn cách xử lý các trường hợp viết sai hóa đơn giá trị gia tăng theo Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính


Nói về vấn đề viết sai hóa đơn GTGT thì có rất nhiều trường hợp như: Viết sai tên công ty, viết sai tên người mua hàng, viết sai địa chỉ, viết sai mã số thuế, viết sai ngày tháng, viết sai tên hàng hóa, dịch vụ, viết sai đơn vị tính, viết sai số lượng, viết sai đơn giá, viết sai số tiền, viết sai thuế suất…

Nhưng: Ngày 10/12/2013 Tổng cục thuế đã ban hành Công văn Số 4291/TCT-CS cho phép viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn GTGT, cụ thể:

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế.

Tuy là có rất nhiều trường hợp viết sai hóa đơn GTGT nhưng tóm lại chỉ có 3 trường hợp cụ thể như sau:

– Phát hiện hóa đơn viết sai nhưng chưa xé khỏi cuống.

– Phát hiện hóa đơn viết sai, đã giao cho khách hàng nhưng chưa kê khai.

– Phát hiện hóa đơn viết sai, đã giao cho khách hàng và đã kê khai thuế.

Cách xử lý các trường hợp khi viết sai hóa đơn GTGT cụ thể:

Theo Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính: Quy định xử lý đối với hoá đơn đã lập:

1. Trường hợp phát hiện hóa đơn viết sai nhưng chưa xé khỏi cuống:

Cách xử lý: Các bạn chỉ cần gạch chéo các liên.

Chú ý: Phải lưu giữ số hóa đơn lập sai (không sé khỏi cuống).

2. Trường hợp phát hiện hóa đơn viết sai, đã giao cho khách hàng nhưng chưa kê khai:

Cách xử lý:

– Lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai.

+ Biên bản thu hồi hóa đơn phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của 2 bên, ghi rõ lý do thu hồi.

Mẫu các bạn có thể tải về tại đây: Mẫu biên bản thu hồi hóa đơn

– Người bán gạch chéo các liên và phải lưu giữ số hóa đơn đã lập sai đó.

– Xuất lại Hoá đơn mới (đúng). Hai bên dung hóa đơn mới để khai thuế.

3. Trường hợp phát hiện hóa đơn viết sai đã kê khai thuế:

a. Trường hợp hóa đơn viết sai không ảnh hưởng đến số tiền thuế:

Các lỗi sai như:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng – Viết sai ngày tháng, tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản…

Cách xử lý:

– Lập biên bản điều chỉnh hoá đơn viết sai.

– Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót:

+ Trên hoá đơn điều chỉnh phải ghi rõ: Nội dung điều chỉnh của hóa đơn số…, ký hiệu…

Cách kê khai: Kê khai hóa đơn điều chỉnh đó vào kỳ hiện tại.

– Bên bán: kê khai hóa đơn điều chỉnh vào bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT.

– Bên mua: kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT.

Chú ý: Chỉ tiêu: Doanh thu và thuế GTGT ghi bằng “0“

b. Trường hợp hóa đơn viết sai ảnh hưởng đến tiền thuế:

Các lỗi sai như:

– Sai đơn vị, đơn giá, thuế suất, tổng tiền ….

Cách xử lý:

– Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn viết sai.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm – Người bán Lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

+ Trên hóa đơn điều chỉnh phải ghi rõ (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…

Chú ý: Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Cách kê khai: Kê khai hoá đơn điều chỉnh đó vào kỳ hiện tại.

– Bên bán: kê khai hóa đơn điều chỉnh vào bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT.

– Bên mua: kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT.

Chú ý: Đối với những hóa đơn điều chỉnh giảm (Tức là phải kê khai giảm số tiền), thì:

– Người bán: Trên bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT: Kê khai âm (-) vào Chỉ tiêu [9]: Doanh thu”, còn cột “Thuế GTGT” sẽ tự động cập nhật

– Người mua: Trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT:  Kê khai âm (-) và Chỉ tiêu [9]: Giá trị hàng hóa, dịch vụ

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo khoaketoanthue
[Read More...]


Hà Nội đề xuất tăng giá 20% với 1.348 dịch vụ y tế



Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội tiếp tục đề xuất tăng giá viện phí 1.348 dịch vụ, kỹ thuật còn lại chưa được điều chỉnh giá trong lần điều chỉnh hồi tháng 8-2013 với mức tăng chung là 20% cho tất cả các hạng bệnh viện.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng
Trước đó, tháng 8-2013, Hà Nội đã điều chỉnh giá viện phí lần 1 (theo quy định tại Thông tư 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29-2-2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính) với tổng cộng 819 dịch vụ, kỹ thuật, phẫu thuật thủ thuật. Trong lần điều chỉnh đầu tiên trên còn 1.348 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vẫn giữ nguyên giá.

Lần này, UBND thành phố Hà Nội đề xuất điều chỉnh giá của 1.348 dịch vụ còn lại ở trên, cộng với 135 dịch vụ có tên trong thông tư 43 của Bộ Y tế có hiệu lực từ 1-2-2014, đã được các cơ sở khám chữa bệnh của Hà Nội thực hiện nhưng chưa có giá, khiến Bảo hiểm xã hội thành phố chưa có cơ sở để thanh, quyết toán. Theo đó, mức tăng viện phí được đề xuất cụ thể như sau: Với bệnh viện hạng I tăng từ 80% lên 100%; bệnh viện hạng II tăng từ 75% lên 95%; bệnh viện hạng III, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh tăng từ 70 lên 90%. Với trạm y tế, mức tăng từ 65% lên 85%. Ví dụ như kỹ thuật mài răng làm cầu răng sẽ tăng từ 640.000 đồng lên 800.000 đồng; chọc sinh thiết u vùng mặt tăng từ 360.000 đồng lên 450.000 đồng; dẫn lưu áp xe thực quản tăng từ 1.350.000 đồng lên 1.800.000 đồng…

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Cũng theo UBND thành phố Hà Nội, hiện nay có một số bệnh viện hạng II có chuyên khoa đầu ngành đã triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật cao (thuộc tuyến Bệnh viện hạng I và tuyến Trung ương), nhưng không được áp dụng mức giá của bệnh viện hạnh I, trong khi chi phí đầu vào như nhau dẫn tới thu không đủ bù chi. Vì vậy, UBND thành phố Hà Nội đề xuất các bệnh viện tuyến dưới nếu đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện tuyến trên thì được áp dụng mức giá tương đương với mức giá đang áp dụng đối với dịch vụ kỹ thuật cùng loại của các bệnh viện tuyến trên.

Giải thích nguyên nhân đề xuất tăng giá viện phí lần này, UBND thành phố cho biết: năm 2013, thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29-2-2012 Liên Bộ Y tế - Tài chính về việc ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, HĐND thành phố đã thông qua Nghị quyết số 13/NQ-HĐND phê duyệt giá cho 2.170 dịch vụ kỹ thuật với 6 phụ lục kèm theo, trong đó phụ lục 6 có 1.348 dịch vụ kỹ thuật là giá giữ nguyên của Quyết định số 6889/QĐ-UBND (tức là vẫn giữ nguyên giá trên cơ sở chỉ là mức thu một phần viện phí và mức cao nhất cũng chỉ có 80% và thấp nhất là 65% theo quy định tại Thông tư số 03-2006). Về thực chất đây chỉ là giá thu một phần viện phí, chưa đủ chi phí để triển khai thực hiện các dịch vụ kỹ thuật này.

Trong khi Bộ Y tế đã phê duyệt giá cho các bệnh viện Trung ương và bộ, ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội ở mức 100% khung giá quy định tại Thông tư số 03/2006, trong khi đó qua 8 năm thực hiện giá của 1.348 dịch vụ kỹ thuật đã bất cập, thu không đủ bù đắp chi phí, ảnh hưởng đến quyền lợi người khám chữa bệnh bằng thẻ Bảo hiểm Y tế, đồng thời gây khó khăn cho các cơ sở khám chữa. Liên ngành đã đề xuất cho phép điều chỉnh giá của 1.348 dịch vụ kỹ thuật của phụ lục 6 này được điều chỉnh lên 20% của Thông tư số 03/2006 ở mỗi hạng bệnh viện. Như vậy, về cơ bản giá các dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện hạng I là 100%; hạng 2 là 95%; hạng 3 là 90% và trạm y tế là 85% mức tối đa của Thông tư số 03-2006.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Cách xây dựng và phân tích chi phí định mức



Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập ( ngành thống kê) xây dựng thành các phương trình (ngành toán học kinh tế ) để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác (ngành kinh tế lượng) trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.

Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh, hoặc trong chiến lược dài hạn.

Để kết quả phân tích có giá trị, các nhân tố cần được cố gắng định lượng trong khả năng có thể. Chính những thông tin lượng hoá đó mới đúng nghĩa là “ hệ thống thông tin hữu ích của kế toán, cơ sở của các quyết định quản trị và chỉ có điều này mới làm cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục và sẽ là hoạt động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí và phân tích định mức chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết này xin đưa ra cách xây dựng định mức chi phí và phân tích các định mức đó.

Trước hết phải hiểu chi phí định mức là gì. Đó là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng

Công dụng của chi phí định mức

Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công
Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá
Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời
Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm

 Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn:

Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp

Phương pháp xác định chi phí định mức :

* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp

* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.

* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp

Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất

– Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường

Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu  là:

1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
2. Hao hụt cho phép
3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng

Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:

–  Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )

–  Chi phí thu mua nguyên vật liệu

Như vậy ta có:

Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá

– Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:

Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:

– Mức lương căn bản một giờ
– BHXH,

Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được xác định bằng 2 cách:

Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc
Phương pháp bấm giờ

Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:

+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
+ Thời gian tính cho sản phẩm hỏng

Như vậy ta có:

Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá

– Định mức chi phí sản xuất chung

*Định mức biến phí sản xuất chung

Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm

Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của sản phẩm là:

1 200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4 200đ/s.p

*Định mức định phí sản xuất chung

Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.

Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm  là:

3 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11 200 đ/s.p

Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :

1 200đ/s.p + 3 200 đ/giờ = 4 400đ

Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm  là:

4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p

Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chí phí sản xuất:

Y = ao + a1X1 + a2X2 + a3X3

Y: Chi phí sản xuất sản phẩm

X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

X2: Chi phí nhân công trực tiếp

X3: Chi phí sản xuất chung

Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh – Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:

G= ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 +e

G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu

g1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩm

g2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép

g3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là  mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vị

a3 là  mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác


Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:

Z = ao +a1z1 + a2z2 +e

Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệu

z1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ)

z2 là chi phí thu mua

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức nhân công trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:

N= ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 +e

G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếp

g1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

g2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy

g3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vị

a3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng  thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác


Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:


M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 +e

M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp

g1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếp

g2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ  tính cho 1 sản phẩm

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận hoàng mai g3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩm

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vị

a2 là  mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vị

a3 là  mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân thành biến phí và định phí

Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:

K = ao + a1k1 + a2k2

K là định mức chi phí sản xuất chung

k1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

k2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội (hay hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo tapchiketoan.com.vn
[Read More...]


Những công việc một kế toán thuế cần phải làm là gì?



Hiện nay, rất nhiều bạn sinh viên mặc dù đã tốt nghiệp chuyên ngành học kế toán nhưng vẫn không thể hình dung được công việc của một nhân viên kế toán bao gồm những công việc gì ? Kế toán thuế không giống với công việc của những nhân viên kế toán khác, bởi nó mang nhiều nét đặc trưng. Với mong muốn giúp cho các bạn biết cụ thể công việc của nhân viên kế toán thuế, Web kế toán giới thiệu những công việc mà nhân viên kế toán thuế cần làm:

1. Công việc định kỳ của một kế toán thuế hàng tháng , hàng năm phải làm :

- Chậm nhất ngày 20 hàng tháng :

+ Nộp tờ khai thuế GTGT và bảng báo cáo tình trạng sử dụng hóa đơn(đầu vào và đầu ra) của doanh nghiệp trong tháng vừa qua. Hóa đơn đầu ra phải kê ngay, hóa đơn đầu vào muốn được khấu trừ thuế GTGT thì thời điểm kê khai không được chậm quá 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn GTGT đó.

+ Nộp tờ khai thuế TNDN hàng quý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý vừa qua.

- Chậm nhất ngày 31 / 3 hàng năm :

+ Nộp báo cáo tài chính của năm vừa qua.

2. Trách nhiệm công việc của kế toán thuế :

- Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông - Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cở.

- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu.

- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất.

- Hàng tháng lập báo cáo tổng hơpk thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.

- Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty.

- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán.

- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh.

- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.

- Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở).

- Kiểm tra hóa đơn đầu vào ( sử dụng đèn cực tím) đánh số thứ tự để dễ tuy tìm , phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan.

- Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở toán công ty.

- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.

- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT VCNB theo thời gian, thứ tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.

- Kiểm tra đối chiếu bien bản trả nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh.

- Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để cơ sở biết thực hiện.

Lập kế hoạch thuế giá trị giá tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách.

Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.

Theo dõi tình hình giao nhận hóa đơn ( mở sổ giao và ký nhận).

- Theo dõi tình hình giao nhận hóa đơn các đơn vị cơ sở.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng - Hàng tháng, quý năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.

- Cập nhật và lập giấu báo công nợ các đơn vị cơ sở.

3. Quyền hạn của kế toán thuế

- Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hóa đơn cần điều chỉnh hoặc thanh hủy theo qui định của Luật thuế hiện hành.

- Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán.

- Hướng dẫn KYCS thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo quy định.

- Các công việc khác có liên quan đến thuế.

- Mối liên hệ công tác của kế toán thuế

- Trực thuộc Phòng Kế toán – Tài Vụ Công ty: nhân sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của Phụ trách phòng.

- Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của BGĐ hoặc KTT.

- Quan hệ với các đpn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm hoàn thành tôt công tác.

- Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ.
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Theo Webketoan
[Read More...]


Yếu tố tác động đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ trong doanh nghiệp tư vấn xây dựng



Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình là hoạt động trí tuệ của những người có kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm để cung cấp cho khách hàng các lời khuyên, những đề xuất, kiến nghị và biện pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng công trình. Người thực hiện công việc tư vấn có trình độ, năng lực càng cao, kinh nghiệm càng nhiều tạo ra những sản phẩm tư vấn có chất lượng tốt. Trong bài viết này tác giả chỉ đề cập đến đặc thù của dịch vụ tư vấn xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ trong các doanh nghiệp tư vấn xây dựng.

Khái quát về dịch vụ tư vấn xây dựng

Theo Luật Xây dựng, hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.

Dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm:

- Tư vấn đầu tư: Lập dự án đầu tư và lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

- Tư vấn đấu thầu: Dịch vụ tư vấn đấu thầu hiện nay bao gồm: Tư vấn lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, thẩm định đấu thầu, giải quyết tình huống trong đấu thầu.

- Tư vấn thẩm tra: Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông… là quá trình kiểm tra, xem xét các nội dụng, yêu cầu kỹ thuật, tính pháp lý của dự án đầu tư. Lập báo cáo kết quả thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định phê duyệt.

- Tư vấn khảo sát: Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình để đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng công trình.

- Tư vấn thiết kế: Thực hiện toàn bộ công việc tý vấn thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán xây dựng hạng mục công trình.

- Tư vấn giám sát: Đảm bảo việc thi công xây lắp được thực hiện đúng hồ sơ thiết kế; Phát hiện, xử lý các chi tiết công trình mà nhà thầu và chủ đầu tư không rõ; Hỗ trợ chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xử lý các sai sót tại hiện trường; Giám sát chất lượng thi công công trình.

Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng:

Mỗi dịch vụ tư vấn xây dựng tuy có đặc điểm riêng nhưng tựu chung đều có quy trình thực hiện như sau:

- Bước 1: Ký hợp đồng với khách hàng.

- Bước 2: Thu thập số liệu đầu vào phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ.

- Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện.

- Bước 4: Phân công nhiệm vụ thực hiện cho từng bộ môn/xí nghiệp thiết kế (bộ môn kiến trúc, kết cấu, dự toán...).

- Bước 5: Các bộ môn/xí nghiệp thiết kế triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.

- Bước 6: Tổng hợp hồ sơ dự án.

- Bước 7: Kiểm tra hồ sơ dự án.

Nếu hồ sơ đạt chuyển sang bước 8.

Nếu hồ sơ không đạt  quay trở lại bước 5 để hoàn thiện hồ sơ.

- Bước 8: Bàn giao hồ sơ cho khách hàng

- Bước 9: Nghiệm thu - thanh lý hợp đồng

Xác định giá thành dự toán hợp đồng tư vấn xây dựng:

Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công việc của dự án. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán dự án ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Việc lập dự toán các công trình, hạng mục công trình có thể được khái quát qua các bước sau:

- Xác định kế hoạch khối lượng công việc thực hiện của công trình, hạng mục công trình.

- Xác định định mức chi phí của từng loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng theo Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đối với những công việc chưa có định mức trong Quyết định 957/QĐ-BXD thì các công ty tư vấn dựa vào những công việc có nội dung giống như những công việc đã có định mức; hoặc dựa vào công việc đã thực hiện để xác định định mức chi phí.

- Căn cứ vào dự toán đã xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình tiến hành lập bảng tổng dự toán chi phí dự án (dự toán hợp đồng tư vấn xây dựng).

Tác động của dịch vụ tư vấn xây dựng đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ

Thứ nhất, dịch vụ tư vấn xây dựng có đặc điểm không đồng nhất, mỗi hợp đồng tư vấn xây dựng là duy nhất, không lặp lại về chất lượng và quy mô. Mỗi hợp đồng tư vấn xây dựng được thực hiện với nhiều yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Với đặc trưng này, kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ được thực hiện như sau:

- Đối với kế toán quản trị: Xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng; Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp/bộ môn thiết kế;  Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng; Lập báo cáo kế toán theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà quản trị

- Đối với kế toán tài chính: Kế toán nhận diện, đo lường, ghi nhận doanh thu, chi phí theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng.

Thứ hai, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đôi khi diễn ra cùng lúc nên sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng về cơ bản là không thể lưu kho được, điều này hầu như không phát sinh chi phí tồn kho thành phẩm. Sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành mà chưa tiêu thụ, chưa xác định doanh thu thì toàn bộ chi phí bỏ ra vẫn được coi là sản phẩm dở dang.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
Thứ ba, sự đa dạng về các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng, dẫn đến sự đa dạng về hợp đồng tư vấn xây dựng gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí và ghi nhận doanh thu dịch vụ. Đặc biệt, trong một hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng có thể bao gồm nhiều dịch vụ kết hợp như: dịch vụ khảo sát; dịch vụ thiết kế; dịch vụ giám sát.

Do vậy, nội dung của các khoản chi phí phát sinh trong cùng một hợp đồng tư vấn xây dựng được phát sinh ở những không gian và địa điểm khác nhau. Kế toán phải tập hợp chi phí chi tiết cho từng loại dịch vụ, sau đó tổng hợp các chi phí dịch vụ đã hoàn thành cho từng hợp đồng tư vấn xây dựng. Việc xác định doanh thu, chi phí dịch vụ hoàn thành theo từng giai đoạn/từng gói dịch vụ trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

Thứ tư, thời gian để thực hiện một hợp đồng tư vấn xây dựng có thể một vài tháng hoặc hàng năm, có thể cùng kỳ hay khác kỳ kế toán. Do vậy, việc đo lường, ghi nhận doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng như sau:

Nếu dịch vụ tư vấn xây dựng phát sinh trong thời gian ngắn cùng kỳ kế toán:

- Doanh thu dịch vụ tư vấn xây dựng được xác định và ghi nhận trong kỳ là toàn bộ doanh thu thu được sau khi hoàn thành bàn giao sản phẩm. Doanh thu này có thể là doanh thu ban đầu được ký kết hoặc doanh thu có điều chỉnh do thay đổi yêu cầu của công việc được cả hai bên đồng ý.

- Chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng được xác định và ghi nhận trong kỳ là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ.

Nếu dịch vụ tư vấn xây dựng phát sinh trong thời gian dài liên quan đến nhiều kỳ kế toán:

- Việc xác định doanh thu, chi phí dịch vụ hoàn thành từng phần/theo giai đoạn được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ: Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; So sánh tỷ lệ giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành; Tỷ lệ chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

- Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.

Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng vừa mang tính sản xuất vừa mang đặc điểm kinh doanh dịch vụ và mang tính chất văn hóa xã hội. Trong đó, mặt sản xuất kinh doanh dịch vụ là cơ bản và là một ngành đặc biệt mang tính chất pha trộn đặc điểm nhiều ngành. Các hoạt động khác nhau đòi hỏi sự phối hợp triển khai công việc giữa các bộ môn thiết kế kiến trúc, kết cấu, cấp điện, cấp thoát nước, dự toán... phải nhanh chóng, thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy, phải lập các báo kế toán bộ phận để xác định được trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận/xí nghiệp thiết kế.

Từ những đặc điểm điểm trên thì phương pháp kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng như sau:

 Một là, trường hợp nếu khách hàng ứng trước tiền khi ký kết hợp đồng (thường từ 10- 30% giá trị hợp đồng): Nếu khách hàng ứng trước tiền mà chưa có khối lượng sản phẩm dịch vụ bàn giao, thì doanh nghiệp theo dõi vào bên có tài khoản phải thu của khách hàng và sẽ được kết chuyển dần sang tài khoản doanh thu dịch vụ, khi có khối lượng hoàn thành bàn giao. Tại thời điểm này không ghi nhận tăng doanh thu và chi phí dịch vụ

Hai là, tập hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ: Chi phí dịch vụ tư vấn bao gồm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí giấy vẽ A0, A1, A3, A4, mực, chi phí phô tô tài liệu.

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho các chuyên gia tư vấn trong đơn vị hoặc thuê ngoài. Chuyên gia tư vấn bao gồm: Chi phí chủ nhiệm dự án; chủ trì dự án; chi phí giám sát tác giả; các kỹ sư, kiến trúc sư trong công ty hoặc thuê ngoài.

- Chi phí sản xuất chung bao gồm: Tất cả các chi phí sản xuất cần thiết khác phát sinh trong phạm vi các bộ môn. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí tiền lương; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.

Căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh, kế toán xử lý và hạch toán vào bên Nợ tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản “chi phí sản xuất chung”. Đồng thời, mở sổ kế toán chi tiết từng hợp đồng tư vấn xây dựng để theo dõi.

Cuối kỳ, sau khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng, kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này, để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí trên tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; hoặc tài khoản “Giá thành sản xuất”, phục vụ cho việc tính giá thành dịch vụ đã thực hiện trong kỳ.

Ba là, khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan đến doanh thu chi phí dịch vụ thực sự phát sinh và hoàn thành: Hóa đơn giá trị gia tăng; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành/biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành/biên bản xác nhận sản phẩm hoàn thành; Các chứng từ khác có liên quan kê toán ghi nhận doanh thu và chi phí dịch vụ trong kỳ.

- Trường hợp 1: Nếu dịch vụ diễn ra trong một thời gian ngắn, trong một kỳ kế toán thì kế toán căn cứ vào thời điểm hoàn thành bàn giao sản phẩm dịch vụ cho khách hàng kế toán ghi nhận tăng doanh thu. Đồng thời, kế toán ghi nhận tăng chi phí giá vốn hàng bán và giảm khối lượng sàn phẩm dịch vụ hoàn thành.

- Trường hợp 2: Nếu dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành từng đợt để ghi nhận tăng doanh thu. Đồng thời, kế toán ghi nhận tăng chi phí giá vốn hàng bán và giảm khối lượng sàn phẩm dịch vụ hoàn thành theo từng phần từng giai đoạn hoàn thành.

Bốn là các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có): Trường hợp trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ có liên quan để ghi vào bên Nợ tài khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Năm là các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, internet... dùng chung toàn doanh nghiệp; các khoản thuế, phí lệ phí; chi phí bảo hiểm tư vấn; các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; các khoản chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi  phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi nhận vào bên Nợ tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp theo yếu tố. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”.

Như vậy, dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc thù của ngành này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ nói riêng. Do đó, nghiên cứu đặc điểm dịch vụ tư vấn xây dựng chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ là vô cùng quan trọng.   

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

2.  Bộ Xây dựng, Quyết định 957– QĐ/BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

3.  Bộ Tài chính, (2007), Thông tư 200/2014/TT –BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;

4. Bộ Tài chính, Thông tư 161/2007/TT –BTC ban hành ngày 31/12/2007, hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình Theo Tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016
[Read More...]


Những điều cần biết về kế toán quản trị trong doanh nghiệp



Nếu như ở một số quốc gia như Canada, Mỹ, kế toán quản trị đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), thì ở Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Theo đó, kế toán quản trị được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.


Kế toán quản trị còn được hiểu khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Sự khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Cả hai hệ thống kế toán đều có chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm mục đích điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán quản trị có một số khác biệt so với kế toán tài chính thông thường.

Kế toán quản trị không bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống báo cáo này. Kế toán quản trị hiện chỉ sử dụng trong các tập đoàn và các công ty có qui mô vừa trở lên.

Mục tiêu của báo cáo nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo của kế toán quản trị chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp, không công bố ra ngoài.

Kỳ lập báo cáo kế toán quản trị có thể không cố định.

Kế toán quản trị trong doanh nghiệp Việt Nam

Tại nhiều quốc gia, áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp không hề mới, nhưng tại Việt Nam, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiểu vào đầu những năm 90 và được nghiên cứu có hệ thống từ năm 1999. Khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho thấy, đến nay kế toán quản trị chỉ tồn tại dưới hai mô hình.

Với những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hệ thống quản lý chủ yếu dựa trên nền tảng chuyên môn hoá từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý, thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý ở từng cấp quản trị.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản sau:

Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn, hoặ cấp bậc quản trị.

Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành trong từng quá trình sản xuất.

Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm theo từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.

Thu thập, phân tích dữ liệu, từ đó thiết lập thông tin thích hợp, phục vụ cho việc xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn và dài hạn theo từng bộ phận, cấp bậc quản trị.

Phân tích, dự báo chỉ số tài chính ở từng bộ phận hoạt động.

Với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý chủ yếu dự trên nền tảng từng quá trình hoạt động (được hiểu là bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, dịch vụ, thiết kế, tiến trình sản xuất, sản phẩm, marketing, phân phối, dịch vụ sau phân phối hoặc bao gồm một nhóm công đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh), thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng quá trình hoạt động để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức, phối hợp thực hiên, đánh giá hiệu quả của từng nhóm thực hiện quá trình hoạt động (những người có chuyên môn khác nhau cùng thực hiện một quá trình kinh doanh). Cụ thể là:

Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng quá trình hoạt động.

Dự toán ngân sách của từng quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả của từng nhóm thực hiện quá trình.

Thu thập, phân tích dữ liệu để xây dựng thông tin thích hợp, phục vụ cho việc lựa chọn từng quá trình hoạt động và phối hợp thực hiện của nhóm thực hiện quá trình.

Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính của thưo từng quá trình hoạt động.

Những giải pháp thực thi kế toán quản trị có hiệu quả

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa Kế toán quản trị được hình thành song song với kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho nhà quản lý. Để sử dụng hiệu quả công cụ này, doanh nghiệp cần chú ý một số vấn đề sau:

Hệ thống kế toán quản trị không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ để đưa ra được các đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp có thể tham khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các tập đoàn kinh tế trên thế giới để áp dụng phù hợp với thực tế của mình.

Doanh nghiệp cần xây dựng qui trình sản xuất thống nhất, thiết lập hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này không những giúp doanh nghiệp chuẩn hoá hoạt động mà còn là cơ sở để cung cấp nguồn số liệu chính xác cho kế toán quản trị trong quá trình lập báo cáo. Chính sự thống nhất về bản chất số liệu sẽ giúp việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hơn.

Cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không những có chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được.

Báo cáo của kế toán quản trị đựoc sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất... để có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, mà chỉ mới áp dụng phần mềm kế toán, nên việc lấy số liệu chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin từ kế toán tài chính, trong khi chưa có sự liên kết giữa các bộ phận khác nhau. Đây là một nguyên nhân khiến quá trình lấy số liệu bị sai sót và không kịp thời.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo diendanketoan
[Read More...]


FED để ngỏ khả năng thu hẹp bản cân đối kế toán



Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã phát đi tín hiệu có thể tiến hành các biện pháp để bắt đầu “chấn chỉnh” bảng cân đối kế toán trị giá 4.500 tỷ USD của cơ quan này vào cuối năm nay...

FED để ngỏ khả năng thu hẹp bản cân đối kế toán.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
Trong biên bản cuộc họp của Fed diễn ra từ ngày 14-15/3 và được công bố ngày 5/4, hầu hết các nhà hoạch định chính sách cho rằng Fed cần cân nhắc các biện pháp để sớm từng bước thu hẹp bản cân đối kế toán của thể chế tài chính này vào cuối năm nay, trong điều kiện các số liệu kinh tế vẫn vững chắc.

Biên bản này cũng cho thấy quan điểm lạc quan của các quan chức Fed về tăng trưởng kinh tế trong cuộc họp vừa qua khi họ bỏ phiếu ủng hộ việc nâng lãi suất cơ bản lên 0,75 - 1% nhằm đón đầu lạm phát leo thang.

Theo đó, các nhà hoạch định chính sách đều nhất trí việc điều chỉnh dần lãi suất cơ bản trong thời gian tới nếu tình hình kinh tế tiếp tục cải thiện tích cực.

Tuy nhiên, giới chức Fed vẫn tiếp tục bày tỏ quan ngại về "sự bất ổn đáng kể" do những tác động của chính sách kích thích tài chính dưới thời Chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình
Trước đó, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Fed đã mua vào một lượng khổng lồ trái phiếu kho bạc và chứng khoán thế chấp trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo suy thoái kinh tế giai đoạn 2007-2009 nhằm duy trì lãi suất ở mức thấp.

Các nhà hoạch định chính sách của thể chế tài chính này từng nhận định rằng kế hoạch thu hẹp danh mục đầu tư của Fed sẽ làm cho trái phiếu "tự nhiên biến mất", tức không tái đầu tư khi đáo hạn, một động thái có tác động tương tự như tăng lãi suất.

Sau những dấu hiệu về khả năng Fed có thể thay đổi chính sách đầu tư trái phiếu trong năm nay, sắc đỏ đã bao phủ chứng khoán Phố Wall trong phiên giao dịch cùng ngày.

Bên cạnh đó, thị trường còn bị tác động bởi mối lo ngại của giới đầu tư về khả năng thực thi cam kết giảm thuế của chính quyền tân Tổng thống Mỹ.

Chốt phiên này, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 41,09 điểm (0,2%) xuống 20.648,15 điểm, chỉ số S&P 500 giảm 7,21 điểm (0,31%) xuống 2.352,95 điểm; còn chỉ số Nasdaq Composite giảm 34,13 điểm (0,58%) xuống 5.864,48 điểm.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
Theo Thông tấn xã Việt Nam
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page