Thuế GTGT cho mặt hàng cây cảnh cây giống



–Cơ sở kinh doanh cây cảnh , cây lấy gỗ , cây con giống , hạt giống , phân , xơ dừa tro trấu nộp thuế GTGT như thế nào?


–Thuế suất thuế GTGT khi bán cây giống?



***Căn cứ:


–Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT


–Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.


1/ Về thuế suất thuế GTGT bán cây cảnh, cây kiểng.


–Tại Khoản, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:


“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.


...”


–Tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:


“ 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.”.


–Tại Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 5%:


“5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này…


Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ".



–Tại khoản 5, điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.


“ 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.


Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.


Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.


Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho công ty XNK C.


Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D. Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.


= > Theo đó:


–Trường hợp Công ty mua trong nước hoặc nhập khẩu hạt giống, cây giống, cành giống, củ giống về ươm, trồng thành cây để bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.


–Trường hợp Công ty mua cây kiểng, cây cảnh về (không phân biệt có sử dụng hay không sử dụng kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa, uốn thế) sau đó đem bán cho


+ Doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT,


+ Trường hợp nếu bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.


–Trường hợp Chi nhánh/ Doanh nghiệp có giấy đăng ký kinh doanh giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp thì hoạt động bán giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.


–Trường hợp Chi nhánh/ doanh nghiệp là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có mua của người nông dân trực tiếp bán ra các sản phẩm như cây cảnh, cây giống, cây bóng mát, chậu cây cảnh kèm theo (hoặc mang về ươm trồng một thời gian sau xuất bán) thì:


+ Khi xuất bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.


+ Xuất bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất (5%).


Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng

– Trường hợp Công ty thực hiện các dịch vụ chăm sóc cây xanh, sử dụng kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa, uốn thế… thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%


– Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoạt động trong lĩnh vực mua bán cây cảnh, chăm sóc cây xanh, trồng cây xanh trang trí cảnh quan đô thị nếu :


+ Công ty bán cây xanh, cây cảnh do Công ty tự trồng thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;


+ Trường hợp Công ty mua cây xanh, cây cảnh về bán lại cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.


+ Trường hợp Công ty bán mặt hàng nêu trên cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.


+ Trường hợp Công ty ký hợp đồng trồng cây xanh cho các dự án của các Công ty, nếu trong hợp đồng tách riêng từng loại thì phần cây xanh do Công ty mua về cung cấp thuộc đối tượng không kê khai tính nộp thuế GTGT. Các sản phẩm Công tycung cấp: đất trồng cây, cát san lấp, đất phân, tro, trấu, xơ dừa trộn lẫn lộn áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.


+ Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ trồng cây, chăm sóc cây cảnh thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm

*** Chi tiết tại:

–Công văn 2439/CT-HTr ngày15/01/2016chính sách thuế hoạt động bán giống cây trồng

–Công văn số :13222/CT-TT&HT ;Ngày phát hành :01/09/2016 V/v thuế suất thuế GTGT cây cảnh, cây kiểng - Tổng Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình Dương- TNHH MTV

–Công văn 43/CT-TTHT ngày 05/01/2016 về thuế giá trị gia tăng đối với mua bán, chăm sóc cây xanh.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hoàng Mai
[Read More...]


Giảm lỗ sau quyết toán: thể hiện trên sổ sách thế nào?



–Công ty sau khi thanh tra thuế tại doanh nghiệp nhận được quyết định trong đó có phần giảm lỗ?


–Sau kiểm tra quyết toán thuế, thanh tra thuế thường trên biển bản kết quả xử lý thường hay có kết quả xử lý giảm lỗ các năm:



+ Xử lý giảm lỗ như thế nào?


–Vậy giảm lỗ có cần làm lại sổ sách không?


–Giảm lỗ có cần định khoản gì không?


***Căn cứ:


– Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 & Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm2015Hướng dẫn về thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP


***Theo đó:


– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.


***Về quyết toán thuế TNDN:


+++Phân biệt Lợi nhuận kế toán và Thu nhập tính thuế


– Lợi nhuận (lỗ) kế toán: Là lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.


– Thu nhập tính thuế: Là thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên Cơ sở kết hợp Lợi nhuận từ Kế toán và Thông tư về thuế TNDN.


***Phân loại chênh lệch giữa kế toán và thuế: Có 2 loại chênh lệch


– Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.


+++Ví dụ: Chi phí không được chấp nhận cho mục đích tính thuế


– Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế, bảo hiểm…

– Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định;

– Chi phí khác (Biếu, tặng, Tiếp khách, Khuyến mại…) vượt quá tỷ lệ quy định

– Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ …


***Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ chi phí trong tương lai thường được sử dụng các tài khoản 243, 347,8211



***Quy tắc chuyển lỗ:


– Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ


– Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm


– Số lỗ được chuyển khi quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở mẫu 03-2a = > số lỗ tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a] Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp


– Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ là hết hạn chuyển lỗ theo luật thuế TNDN (đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78- TT96…


– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.


– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.


+++Khi làm tờ khai quyết toán năm: công thức là


++ Được chuyển lỗ:


1/ Chỉ tiêu A1 > 0 & B12-13 > 0 thì làm phụ lục Chuyển lỗ 03-2A/TNDN


2/ Chỉ tiêu (A1 < 0 + B4) > 0 => B12-13 > 0 thì làm phụ lục Chuyển lỗ 03-2A/TNDN


++Không được chuyển lỗ:


3/ Chỉ tiêu A1 < 0 => B12-13 < 0 thì KHÔNG làm phụ lục Chuyển lỗ 03-2A/TNDN (B4=0 không có chi phí bị xuất toán)


4/ Chỉ tiêu (A1 < 0 + B4) < 0 => B12-13 < 0 thì KHÔNG làm phụ lục Chuyển lỗ 03-2A/TNDN




*** Về giảm lỗ theo quyết định kiểm tra quyết toán/ thanh tra thuế:


–Giảm lỗ theo quyết định kiểm tra quyết toán thuế không cần phải làm bút toán định khoản điều chỉnh sổ sách nào cả & kể cả tờ khai các loại


–Không cần chỉnh sửa bất kỳ một bút toán nào của năm các năm Giảm Lỗ theo kiết quả kiểm tra các chi phí phát sinh bị xuất toán trong biên bản đều thuộc chi phí kế toán không thêm hoặc xóa bất kỳ một bút toán nào vì đã có quyết định thanh tra thuế.


–Không cần làm lại bất kỳ sổ sách gì cả, chỉ cần xác định lại số lỗ theo quyết định thanh tra thuế để làm căn cứ giảm lỗ và chuyển lỗ cho các năn tiếp theo dựa theo chênh lệch lỗ giữa kết quả kiểm tra với sổ sách để làm căn cứ chuyển lỗ trên: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm


–Số chên lệch Lỗ theo luật thuế sau khi giảm Lỗ = Số Lỗ theo sổ sách – Số giảm Lỗ theo quyết định là Lỗ mà doanh nghiệp được chuyển lỗ chuyển lỗ theo luật thuế và số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật bắt đầu từ tài chính kế tiếp và hết hạn chuyển lỗ theo luật (đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78-TT96…


***Ví dụ:


-Năm 2016 công ty A số lỗ trên sổ sách = - 100.000.000


-Đầu tháng 1/2017 doanh nghiệp có quyết định thanh kiểm tra và có kết quả xử lý của đoàn kiểm tra như sau


-Giảm lỗ 90 triệu đồng do các nguyên nhân: chi phí lương không hồ sơ chứng từ…

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà nam


Vậy theo kết quả trên ta thấy việc kết chuyển lỗ tuân theo luật thuế và kế toán


- Theo Sổ sách luật kế toán lỗ = -100 triệu: ngày 01/1/2017 kết chuyển lỗ vẫn là: Nợ TK 4211/ Có TK 4212= 100 triệu


- Theo luật thuế số lỗ chỉ chấp nhận = 100 triệu -90 triệu = -10 triệu là số làm căn cứ chuyển lỗ theo: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm nếu Doanh nghiệp SXKD có lãi


= > Giá trị giảm lỗ 90 triệu là giá trị chênh lệch vĩnh viễn doanh nghiệp không được chuyển số giảm lỗ của thanh tra thuế tại doanh nghiệp cho các năm quyết toán thuế tiếp theo nếu doanh nghiệp SXKD có lãi


+ Doanh nghiệp không cần phải làm bút toán định khoản giảm lỗ nào trên sổ sách


+ Doanh nghiệp chỉ theo dõi số lỗ còn lại để chuyển lỗ theo luật thuế: chỉ được chuyển lỗ 10 triệu.


***Hạch toán sau thanh tra thuế


+ Nếu năm trước đó cty đang LÃI đang dư Có TK 4211 thì :


Nợ TK 4211/ có TK 3334=tiền truy thuế TNDN


Nợ TK 4211/ có TK 3339=tiền phạt

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa


Nợ TK 4211/ có TK 33311=tiền truy thuế GTGT


Nợ TK 4211/ có TK 3335=tiền truy thuế TNCN


+ Khi nộp:


Nợ TK 3334,3339,33311,3335/ Có TK 111,112.


*Chú ý: trường hợp này làm cho số liệu trên báo cáo KQKD không khớp với số dư TK 421 trên Sổ sách (CĐPS, Sổ cái)


+ Nếu năm trước đó đang LỖ Nợ TK 4211 thì


Nợ TK 811/ có TK 3334=tiền truy thuế TNDN


Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền phạt


Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền truy thuế GTGT


Nợ TK 811/ có TK 3335=tiền truy thuế TNCN


*Khi nộp:


– Nợ TK 3334,3339,33311,3335/ Có TK 111,112.


= > Kết Chuyển Nợ TK 911/ có TK 811 và tính vào lợi nhuận chưa phân phối năm nay 4212 cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại thanh trì
[Read More...]


Quy Trình Soát Xét Sổ



–Xoát xét sổ sách cản bản check những điểm chính và phụ


–Rà soát những điểm cần thiết kiểm tra



1.Kiểm tra thuế TNCN


-Tờ khai quyết toán Thuế TNCN các Năm, Quyết toán thuế TNCN đầy đủ các năm hay không


-Hợp đồng lao động từng người,phụ lục hợp đồng (nếu có), chứng minh thư còn hay mất


-Bảng lương từng tháng, kèm bảng chấm công (xem khớp mức lương cơ bản, phụ cấp..)


-Thiếu ai bổ sung ghi chú lại


-Quyết định tăng lương, và phụ lục hợp đồng lao động


2.Kiểm tra hồ sơ khai thuế


-Khai báo thuế hàng tháng file cứng + hóa đơn chứng từ gốc

(cái nào mất , sai sót MST, địa chỉ….kê ra giấy, ghi chú lại)


-BCTC, Quyết toán thuế TNCN, Quyết toán thuế TNDN file cứng


-Bảng giá thành và đăng ký định mức


3.Kiểm tra hồ sơ hợp đồng


-Hợp đồng kinh tế đầu ra


Trung tâm kế toán thực hành Tại tphcm

+ Thương mại : photo hóa đơn, HĐKT, Thanh lý, biên bản giao hàng, xuất kho


+ Xây dựng : HĐKT & dự toán, Thanh lý,biên bản nghiệm thu,photo hóa đơn kẹp vào.


-Hợp đồng kinh tế đầu vào


+ Thương mại: HĐKT, Thanh lý, biên bản giao hàng, hóa đơn đầu vào.


+ Xây dựng, giao khoán: HĐKT, HĐ Giao khoán, biên bản nghiệm thu,photo hóa đơn kẹp vào


4.Hồ sơ ban đầu và chuẩn bị cho quyết toán thuế


-Giấy phép kinh doanh các lần thay đổi + gốc photo


-Quy chế tài chính


-Điều lệ công ty


-Xuất khai báo thuế ra bảng kê excel các năm (12 tháng)


-Lọc 1 file về hóa đơn > 20 triệu có ghi chú cột số tiền , ngày thanh toán


-Photo hóa đơn > 20 triệu + UNC (Làm hồ sơ công nợ kèm bảng kê những hóa đơn trên 20 triệu)


-Xuất toàn bộ sổ cái ra excel, CĐPS, NKC


-Tập hợp sổ sách các năm bằng file cứng (bản giấy), Sổ cái, NXT, Bảng giá thành, CĐPS, Công nợ….


5.Công tác chứng từ thuế và kê khai thuế, hóa đơn


-Hóa đơn đối chiếu với kê khai thuế đã kê khai ở phụ lục mua vào bán ra, hóa đơn sai đã có đủ các thủ tục chứng từ điểu chỉnh hay chưa

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa


-Kiêm tra chứng từ ngân hàng có đầy đủ hay không, có mất UNC nào hay không?


-Xuất khai báo thuế ra bảng kê excel các năm (12 tháng) (kiểm tra xem người củ làm có còn các files này hay không hay làm mất hết rùi)


-Lọc 1 files về hóa đơn > 20 triệu có ghi chú cột số tiền , ngày thanh toán / tác dụng kê biên chứng từ UNC còn hay mất và đối chiếu công nợ có khớp sổ sách


-Phôtô hóa đơn > 20 triệu + UNC + hợp đồng đầu vào lưu trữ mỗi 1 công ty là 1 tập có ghi chú tên các đơn vị cho dễ tìm


-Xuất toàn bộ sổ cái ra excel, CĐPS: tác dụng sau này thanh tra thuế cấp cho họ khi giải trình


6.Kiểm tra sổ sách các năm đã in đầy đủ chưa.


-Tập hợp sổ sách các năm bằng file cứng (bản giấy),Sổ cái,NXT,Bảng giá thành, CĐPS,Công nợ….


-Sổ tổng hợp và sổ chi tiết sổ sách kế toán


= > Chốt lại những điểm bất thường và đưa ra phương án xử lý các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp, tìm phương án tối ưu để xử lý vấn đề phát sinh triệt để những sai phạm và tìm hướng khắc phục hậu quả


Chúc các bạn hoàn thành công việc tốt!


**Nguồn: Chu Đình Xinh

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại bắc ninh
[Read More...]


Kế toán kho (Những cách sắp xếp kho thông dụng)



– Những cách sắp xếp kho thông dụng cho kế toán kho gồm nhứng cách nào phổ biến nhất?


– Cách sắp xếp kho sẽ quyết định việc lưu chuyển hàng tồn của doanh nghiệp?



1/ Kiểu sắp hai hàng song song



–Với cách sắp xếp này việc đi và di chuyển dễ dàng thường thấy ở các hiệu sách , siêu thị bầy bán trên kệ








Trung tâm kế toán thực hành Tại nam định


*Thường gặp: siêu thị lớn kho bãi lớn cho các đồ đóng thùng


–Sản phẩm bầy trên kệ, mỗi kệ đặt tên và số để kiểm soát


–Hàng hóa, NVL được phân khu, để định vị trí hàng tồn giúp công tác tìm kiếm dễ dàng


–Mỗi khu vực bố trận 1 nhân viên theo dõi: được giao số lượng kệ, và các mặt hàng trên từng kệ theo dõi


–Các nhân viên được kết nối bộ đàm để khi có hàng cần giao bảo vệ hoặc bộ phận có chức năng khác liên hệ qua bộ đàm thông báo hàng đến hoặc hàng cần xuất để chuẩn bị sắp xếp


–Việc sắp xếp này giúp việc di chuyển tham quan hoặc di chuyển cũng dễ dàng hơn


–Phù hợp trong diện tích rộng




–Việc quản lý có thể: theo nhóm hàng, theo tên để sắp xếp, theo trình tự thời gian nhập kho, theo chủng loại, theo tính chất vật lý…..

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa


* Với dạng này sẽ có 2 cửa thông: đó là sinh – tử hoặc gọi là nhập – xuất: ví ví dụ cửa Đông và cửa Tây số thứ tự kệ là 1-2-3-4-5:


– Loại hàng có Date sử dụng: Nếu hàng được tuồn vào cửa Đông , thì sắp theo thứ tự tuồn vào Nhập kho vị trí cửa Tây số 5-4-3-2-1 trước và khi lấy hàng Xuất ra theo thứ tự ở Cửa tây từ số 5-4-3-2-1 để khi hàng nhập đầu tiên sẽ lấy trước nhập sau sẽ lấy sau tránh việc hết date của hàng tồn, tránh việc mặt hàng nào dễ lấy trước => hàng bán cứ bán hàng ko bán cứ tồn kho => âm kho theo phương thức Nhập Đông Xuất Tây




–Biến thiên linh hoạt hàng Nhập cửa Tây và tiếp tục lấy cho hết theo phương thức: Nhập Đông Xuất Tây thì hoán đổi vị trí Nhập Tây Xuất Đông


–Với Kho chỉ có 1 cửa vào: tức cửa Nhập – Xuất thì cũng có thể sắp theo hướng từ bên Trái - Phải, tương quan Nhập vào xắp bên Trái trước sang Phải và lấy hàng theo tuần tự




Mặt hàng phổ biến như: bia, sữa, nước ngọt…..

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hoàng mai
[Read More...]


Quy trình 04 bước khi làm BCTC



Làm BCTC là quá trình tổng hợp cũng không khó cũng không dễ cho người không biết



++ Bước 01: tìm hiểu loại hình công ty doanh nghiệp đang làm sổ sách

- Xây dựng: liên quan dự toán và hồ sơ xây dựng phải hiểu và biết đọc dự toán, tính giá thành chi tiết cho từng các đối tượng công trình thi công, tìm hiểu thời điểm nghiệm thu xuất hóa đơn…. chỉ tập hợp ở tk đầu 6:621,622,627 và kết chuyển sang tài khoản 154 = > TK 632 mà không tồn tại tài khoản 155

- Thương mại : đặc trưng mua đi bán lại kiếm lời hưởng chênh lệch, tìm hiểu cách tính giá xuất kho, các trương trình triết khấu, giảm giá, khuyến mại, hàng bị trả về…là loại hình không tính giá thành, nên mọi nghiệp vụ tập trung ở hàng tồn kho 156

- Dịch vụ: là những sản phẩm không nhập kho chỉ tập hợp ở tk đầu 6:621,622,627 và kết chuyển sang tài khoản 154 = > TK 632 mà không tồn tại tài khoản 155

- Sản xuất: là loại hình buộc tính giá thành, phải có định mức sản xuất, thiết kề form tính giá thành bao gồm form Ngang và form Giá thành Dọc tùy theo đặc tính doanh nghiệp để thiết lập phù hợp… sau khi có form thiết kế bước tiếp theo là tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất: sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành được nhập kho sử dụng TK 155: thành phẩm

- ….các loại hình đặc thù khác

++ Bước 02: sắp xếp chứng từ (khâu quan trọng)- Sắp xếp và đóng cuối khai báo thuế

- Sắp xếp hóa đơn đầu ra và đầu vào theo các phương pháp: số hóa đơn tăng dần, theo vần ABC, theo ngày tháng…tùy theo phong cách làm việc của từng người cho ra sản phẩm theo ý mình

- Các chứng từ thu chi

- Hợp đồng kinh tế

- Các chứng từ bảo hiểm và hồ sơ lao động

- Các chứng từ nộp ngân sách nhà nước

- …chứng từ khác

+ Dò hóa đơn theo tờ khai báo thuế đã nộp lần lượt theo Phụ lục Bán Ra và Mua Vào trong kỳ kê khai

+ In toàn bộ tờ khai thuế + thông báo đã nộp thuế điện tử thành công

+ Dò hóa đơn đầu vào theo thứ tự của tờ khai thuế: sắp theo thứ tự tờ khai = thứ tự hóa đơn đầu vào liên Đỏ theo kỳ tháng/ quý

+ Dò hóa đơn đầu Ra theo thứ tự của tờ khai thuế: sắp theo thứ tự tờ khai = thứ tự hóa đơn đầu ra liên Xanh theo kỳ tháng/ quý

+ Xem xét các yếu tố của hóa đơn: tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ như: thông tin doanh nghiệp, nội dung hàng hóa….

Tốc độ làm nhanh hay chậm khi lên sổ phụ thuộc vào các sắp xếp chứng từ ngăn ngặp khoa học theo phương thức: nhanh gọn lẹ dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra

++ Bước 03: lên sổ sách kế toánHiểu bản chất quy trình lên sổ sách chuẩn hóa Quy trình chung: hóa đơn chứng từ - -> NKC - -> Lên Sổ cái - - > Cân đối phát sinh - -> CĐKT, KQKD, LCTT

- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế lên phần mềm kế toán: excel, phần mềm khác tùy theo bạn thạo phần mềm gì

- Hãy nhớ không có phần mềm dỡ chỉ có người dùng ko biết sài mà thôi, bạn thạo phần mềm gì thì hãy làm trên phần mềm đó khi lượng thời gian ít, nếu lượng thời gian nhiều thì sử dụng phần mềm tìm hiểu từ từ…muốn dùng thạo 1 phần mềm mất thời gian rất nhiều sự tiện ích của phần mềm cũng tạo ra những bất cập đi kèm vì có những báo cáo tự động phần mềm sẽ thiết kế vô số thao tác đi kèm….lợi ích phần mềm là tự động và triết xuất dữ liệu nhanh

Trung tâm kế toán thực hành Tại tphcm- Khi cầm hóa đơn lên các bạn phải biết kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn: tính hợp lý, tính hợp lệ, tính hợp pháp và biết tra cứu hóa đơn ở trang: Tra cứu hóa đơn hợp pháp - tracuuhoadon - Tổng Cục Thuế

- Hiểu được bản chất các nghiệp vụ phát sinh theo các hóa đơn chứng từ đầu vào

- Phân loại đối tượng: đối tượng nào là chi phí , đối tượng nào là doanh thu, đối tượng nào là các khoản thu, các khoản chi….mỗi đối tượng có bộ hồ sơ đi kèm đầy đủ

- Hiểu cách lên chứng từ vào phần mềm, định khoản nghiệp vụ đúng và đủ, kết chuyển các bút toán cuối kỳ để cho ra lãi lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm

- Cân đối lãi lỗ, cân đối doanh thu so với chi phí, tính giá thành, cân đối lãi lỗ giá thành sản xuất….

++ Bước 04: Khóa sổ và lên BCTC- Rà soát kỹ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ chưa

+ Xem các yếu tố công nợ có bị hạch toán nhầm đối tượng

+ Xem các yếu tố hàng tồn kho đã đúng, có âm, hoặc khác

+ Xem các yếu tố về chi phí có tương ứng doanh thu

+ Xem các yếu tố về tiền mặt, tiền gửi

+ Xem các yếu tố về các khoản vay

+ Xem các khoản yếu tố giá thành

+ Xem các yếu tố lao động tiền lương

+ Xem…..các yếu tố bất thường khác

- Sau khi sổ sách hoàn thành - -> căn cứ số liệu tổng hợp từ phần mềm để lên BCTC theo định và nộp ở trang: ke khai qua mang - Nộp tờ khai - Tổng cục thuế

- Báo cáo tài chính đầy đủ gồm:+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN, TNCN



---> Nguồn: Chu Đình Xinh

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại bắc ninh
[Read More...]


Cá nhân cho thuê Tài sản dưới 100tr



– Cá nhân cho thuê Tài sản dưới 100tr/ năm phải nộp những khoản thuế nào?


– Cá nhân cho thuê Tài sản dưới 100tr/ năm có phải kê khai thuế?


– Cá nhân cho thuê Tài sản dưới 100tr/ năm có được cấp hóa đơn không?



***Căn cứ:


– Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015


– Tại Khoản 3, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014


– Tại Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015


– Tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012

Trung tâm kế toán thực hành Tại tphcm


= > Theo đó:


1. Trường hợp cá nhân/hộ gia đình có tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân/hộ gia đình Không phải khai, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNCN & Đồng thời cơ quan Thuế không được cấp hoá đơn lẻ (kể cả trường hợp thời hạn cho thuê trên hợp đồng không đủ 12 tháng của năm dương lịch).


2. Miễn lệ phí môn bài: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.


= > 1. Thủ tục thuê xe & mượn xe hoặc thuê nhà mượn nhà


+ Hợp đồng thuê xe/ mượn xe

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe phô tô (mục đích giải trình quyền sở hữu tài sản của chủ hộ)

+ Bảo hiển xe (nếu có).

+ Giấy chứng minh nhân dân của chủ sở hữu xe/ nhà ở phô tô


+ Những chi phí xăng, dầu phải phù hợp với định mức tiêu thụ nhiên liệu của nhà sản xuất căn cứ: Định mức nhiên liệu + nhật trình xe


+ Chi phí sữa chữa duy tu có hóa đơn chứng từ đầy đủ


+ Chứng từ thanh toán


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3

+…..


= >2.Thuê/ mượn nhà


Nếu DN bạn đi thuê nhà mà tổng số tiền thuê nhà < 100 tr/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng: Thì không cần phải có hóa đơn, nhưng bạn phải làm bộ hồ sơ gồm :


+ Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà làm trụ sở kinh doanh


+ Biên bản bàn giao nhà


+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu phô tô (mục đích giải trình quyền sở hữu tài sản của chủ hộ)


+ Chứng từ thanh toán


+ Bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).


***Chi tiết tại công văn Số: 1834/TCT-TNCN ngày 05/4/2016 V/v xác định ngưỡng doanh thu chịu thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hải phòng
[Read More...]


Các phương pháp tính giá hàng tồn




–Các phương pháp tính giá hàng tồn kho bao gồm những phương pháp nào?

–Bỏ phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):Last-In-First-Out


1. Hàng tồn kho

– Tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 quy định về hàng tồn kho như sau:

Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường

Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng mua đang đi đường

Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ

Sản phẩm dở dang

Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán

Hàng hóa đươc lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp

–Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

–Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

–Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.

–Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.

2.Các phương pháp tính giá hàng tồn kho

– Tại Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

1.Phương pháp bình quân gia quyền

2.Phương pháp nhập trước, xuất trước: FIFO - First in First out

3.Phương pháp đích danh

a) Phương pháp tính theo giá đích danh

– Áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra

–Chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Trung tâm kế toán thực hành Tại thái bình

b) Phương pháp bình quân gia quyền

–Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

–Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

–Áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

–Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

3.Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ

– Tại Khoản 10 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm

–Phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước).

–Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại ba đình
[Read More...]


Hàng hóa tiêu dùng nội bộ



1.Hàng hóa tiêu dùng nội bộ có phải xuất hóa đơn hay không? Trường hợp nào phải xuất hóa đơn?


2.Căn cứ văn bản pháp lý nào?



*Căn cứ pháp lý:


– Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài Chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014 sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về giá tính thuế


– Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài Chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


*** Theo đó:


Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng

+++ Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.


– Hàng hóa luân chuyển nội bộnhư hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.”


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa

– Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”


= > Như vậy: công ty Mẹ xuất NVL, CCDC, HH cho chi nhánh thì không phải tính, nộp thuế GTGT nhưng vẫn phải xuất hóa đơn trên hóa đơn ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và tiền thuế không ghi, gạch bỏ.


*** Chi tiết tại: Công văn số 338/CT-TTHT ngày 13/10/2014 trả lời Công ty CP Xây Lắp Cơ Khí và Lương Thực Thực Phẩm. V/v hàng hóa tiêu dùng nội bộ.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hoàng mai
[Read More...]


Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi



 Doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp:


–Doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi nào? Hồ sơ thủ tục gồm những gì?



***Căn cứ:


–Khoản 3 Điều 2 và Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi


+++ Hồ sơ gồm: Có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, được ghi trên:

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng

– Hợp đồng kinh tế

– Các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác

+ Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm:

– Hợp đồng kinh tế,

– Khế ước vay nợ,

– Bản thanh lý hợp đồng


– Cam kết nợ


– Đối chiếu công nợ và các chứng từ khác….


= > Theo đó:


+ Về nguyên tắc doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp có khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3


+ Đối với trường hợp doanh nghiệp có khoản nợ phải thu của các cá nhân/ doanh nghiệp (pháp nhân), nếu hồ sơ liên quan đến việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của các cá nhân/ doanh nghiệp (pháp nhân), này chưa đầy đủ và chưa đủ tính pháp lý thì chưa có đủ cơ sở để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định.


***Chi tiết công văn : 920/TCT-CS ngày 9/3/2016 V/v: trích lập dự phòng.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại thanh trì
[Read More...]


Không phát sinh mua bán có phải khai thuế hay không?



– Hàng tháng, hàng năm không phát sinh mua bán có phải khai thuế hay không?

– Có phải nộp thuế không?

– Cần phải làm những thủ tục gì?



1.Tờ khai thuế theo tháng, quý.

a.Thuế GTGT.

-Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:

“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

-Như vậy:

+ Trong kỳ nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phítức là không có hóa đơn đầu vào, đầu ra thìdoanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT. Xuất tờ khai trắng ra nộp

b.Thuế TNDN.

-Căn cứ Thông tư 151/2014/TT-BTC Điều 17 Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”

Như vậy:

+ Doanh nghiệpkhông phải nộp tờ khai thuế tạm tínhhàng quý dù doanh nghiệp cóphát sinh doanh thu, chi phí hoặc không phát sinh doanh thu, chi phí.

+ Doanh nghiệp chỉ tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế.

c.Thuế TNCN.

-Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 1, Điểm a quy định về nguyên tắc khai thuế TNCN như sau:

“a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”

Như vậy:

– Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng, quý.

– Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN.

2.Tờ khai quyết toán thuế Năm.

a.Thuế TNDN.

Trung tâm kế toán thực hành Tại vĩnh phúc

-Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:

“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

Như vậy:Doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không phát sinh doanh thu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm

b.Thuế TNCN.

-Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 19 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy:

+ Nếu tổ chức cá nhân có phát sinh trả thu nhập trong năm thì doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.

+ Nếu tổ chức cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuếthu nhập cá nhập cá nhân. Nộp tờ khai trắng/ hoặc không nộp đều không bị phạt vi phạm.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại thanh trì
[Read More...]


Thuế giá trị gia tăng dạy học dạy nghề



–Thuế GTGT đối với hoạt động dạy học và dạy nghề, đào tạo nghề thi mức thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu?


–Trường hợp nào thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?



***Căn cứ:


– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT:


+ Tại khoản 13, Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:


“Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”


+Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:

Trung tâm kế toán thực hành Tại bắc ninh


“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”


= > Theo đó: đối tượng chịu thuế GTGT


Hoạt động đào tạo về kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng cho nhân viên y tế, doanh nghiệp, ngân hàng; kỹ năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự không phải hoạt động dạy học, dạy nghề phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3


***Tham khảo tại:


Công văn 3363/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2013 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Công văn 2038/CT-TTHT ngày 28 tháng 03 năm 2014 thuế giá trị gia tăng dạy học dạy nghề Hồ Chí Minh.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại huyện thường tín
[Read More...]


Hợp đồng thời vụ dưới 03 tháng từ 2018



–Chế độ bảo hiểm đối với lao động thời vụ dưới 3 tháng có gì thay đổi?



*** Căn cứ:


–Điều 16 khoản 2 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13


–Điều 2 khoản a, b Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng


–Điều 1, Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13


–Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13


= > Theo đó:


+++ Trước ngày 01/01/2018 : Lao động thời vụ dưới 03 tháng: Hợp đồng lao động với lao động thời vụ dưới 3 tháng thì doanh nghiệp vẫn không phải đóng BHXH BHYT, BHTN cho người lao động.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng


+++ Từ ngày 01/01/2018 :


–Lao động thời vụ dưới 01 tháng: Hợp đồng lao động với lao động thời vụ dưới 1 tháng thì doanh nghiệp không phải đóng BHXH BHYT, BHTN cho người lao động.


–Lao động thời vụ từ đủ 01 tháng: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thờiHọc kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại bắc ninh
[Read More...]


Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của giám đốc DNTN, TNHH TV



–Các DNTN, TNHH 1TV do 01 cá nhân làm chủ thì Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của giám đốc DNTN, TNHH TV có được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế TNDN hay không?



++++Về thuế TNDN:


*Căn cứ Tại Điều 4 khoản 2.6 d Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp


d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”


Theo đó:

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng


–Trường hợp 01: Không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh Nếu giám đốc là chủ doanh nghiệp thì Tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương của chủ công ty TNHH 1TV thì không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Do lương không được tính làChi phí hợp lý nên Bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cũng sẽ không được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng

– Về sổ sách được xác định là chi phí kế toán khi lên BCTC như bình thường tuy nhiên khi lên Quyết toán thuế TNDN năm xuất toán phần lương và bảo hiểm này vào chỉ tiêu B4 trên quyết toán làm tăng thu nhập tính thuế.


–Trường hợp 02: Nếu giám đốc là người được đi thuê về làm giám đốc hoặc trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh thì Tiền lương, tiền công của giám đốc điều hành SXKD công ty TNHH 1TV , DNTN đầy đủ hồ sơ chứng từ thì được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại bắc ninh
[Read More...]


Xuất hóa đơn nhảy quyển?



Ví dụ :


1.Doanh nghiệp A đặt in 10 cuốn hóa đơn GTGT nhưng do sơ xuất kế toán lại viết từ cuốn thứ 6 mà bỏ qua 5 cuốn chưa viết?


2.Hướng xử lý ra sao? Mức phạt bao nhiêu ? căn cứ văn bản pháp lý nào?



*Căn cứ: Tại điểm d khoản 1 điều 16thông tư 39/2014/TT-BTCcủa Bộ tài chính quy định


_ điểm d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn: hoá đơn phải được viết liên tục từ số nhỏ tới số lớn, từ quyển nhỏ tới quyển lớn, trừ những trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị trực thuộc, nhiều cửa hàng cùng dùng một mẫu hoá đơn


*Cách 01: nếu việc thu hồi hóa đơn đã xuất cho khách hàng dễ liên hệ và thỏa thuận các công ty đã xuất hóa đơn thì


– Lập biên bản thu hồi hóa đơn đã xuất ký tá đóng dấu các bên


–Xuất hóa đơn lại từ quyển 01


– Những hóa đơn thu hồi lại gấp lại tại cuống gạch chéo các liên: sau này khi báo cáo sử dụng hóa đơn ghi mục xóa bỏ chỉ tiêu [15] trên BC26/AC


*Cách 02: chịu phạt và doanh nghiệp vẫn sử dụng hóa đơn viết cách nhảy


– Doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt và tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất nhảy cuốn


– Xuất hóa đơn cho hết quyển thứ 06 sau đó quay lại dung tiếp các hóa đơn số 01 nhưng bình thường


*Căn cứ:Tại Điểm b2, Khoản 3, Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC quy định về mức phạt đối với trường hợp ghi cách số như sau: “Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.”


– Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31/10/2016 của Bộ Tài Chính huớng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn


*Cách 03: lập thủ tục hủy hóa đơn

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng


*Hồ sơ thủ tục huỷ hoá đơn


Tại điều 29 thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ tài chính qui định hồ sơ huỷ hoá đơn như sau:


“d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:


– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;


– Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);


– Biên bản hủy hóa đơn;


– Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).


Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.”


*Phương án 01: Nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục dùng quyển hoá đơn viết cách, tiến hành huỷ quyển hoá đơn chưa dùng, thủ tục như trên


– Lập thủ tục hủy hóa đơn


– Khi báo cáo sử dụng sử dụng hóa đơn kê mục hủy chỉ tiêu [19]: 05 cuốn chưa dùng đến


*Phương án 02: Nếu doanh nghiệp không tiếp tục dùng quyển hoá đơn viết cách quyển 06, tiến hành huỷ quyển hoá đơn viết nhảy quyển 06 và dùng lại quyển số 01, thủ tục hủy như trên

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3


– Lập biên bản thu hồi hóa đơn


– Lập thủ tục hủy hóa đơn


– Khi báo cáo sử dụng sử dụng hóa đơn kê mục hủy chỉ tiêu [19]: 01 cuốn hủy cuốn số 06


*Mức phạt: Theo điểm b, b1 khoản 3 điều 11 thông tư 10/2014/TT-BTC của Bộ tại chính quy định mức phạt như sau:


“b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.


Hóa đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số lớn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.


b.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn.


Ví dụ: Công ty X có nhiều cơ sở bán hàng. Công ty X phân chia các quyển hoá đơn đặt in cho các cơ sở bán hàng. Cửa hàng Y thuộc Công ty X được nhận 2 quyển hoá đơn (quyển thứ 1 từ số 501 đến số 550 và quyển thứ 2 từ số 551 đến số 600). Nhân viên bán hàng của cửa hàng Y đã sử dụng quyển thứ 2 trước (hoá đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số lớn). Sau khi sử dụng một số hoá đơn mới phát hiện ra, cửa hàng Y tiếp tục sử dụng quyển hoá đơn thứ 2 cho đến hết và huỷ (không dùng) quyển thứ nhất.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại bắc ninh
[Read More...]


Tài sản cố định lắp đặt theo hệ thống



–Tài sản cố định lắp đặt hình thành theo hệ thống phải đáp ứng tiêu chí nào để đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định?


–Trường hợp nào chỉ xem là công cụ dụng cụ



+++ Căn cứ:


**Khái niệm Tài sản cố định:Tại điều 02 khoản 01 & 05 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013


1. Tài sản cố định hữu hình:là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...


5. Nguyên giá tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.


**Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:


– Tại điều 03 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định


Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:


1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:


a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;


b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;


c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.


Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.


Điều 14. Hiệu lực thi hành:


1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.


2. Thông tư này thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.


+++ Kèm theo: Quyết định 1173/QĐ-BTC Về việc đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Trung tâm kế toán thực hành Tại nam định


Điều 1. Đính chính nội dung tại khoản 11 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:


“11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này”.


= > Theo đó:


–Nếu tài sản trên bao gồm các bộ phận riêng lẻ cấu thành được xem là TSCĐ


–Nếu tài sản trên bao gồm các bộ phận riêng lẻ cấu thành nhưng những bộ phận riêng lẻ này nếu thiếu/ khuyết đi nó vẫn hoạt động bình thường thì


+ Nếu Giá trị các Tài sản riêng lẻ này có giá trị > 30 triệu thời gian sử dụng lâu dài được xem là TSCĐ riêng lẻ hoặc có thể gộp vào hệ thống Tài sản đơn chiếc không cần tách


+ Nếu các tài sản riêng lẻ này có giá trị < 30 triệu:


1.Thiếu những tài sản này thì hệ thống tài sản vẫn hoạt động bình thường & Thời gian sử dụng ngắn phải thay đổi thường xuyên do duy tu sữa chữa = > Xem như là công cụ dụng cụ: ví dụ Xe ô tô gắn: Thiết bị định vị ô tô - Định vị cho ô tô, xe hơi, xe tải GPS thiếu thiết bị này xe vẫn chạy bình thường


2.Thiếu những tài sản này thì hệ thống tài sản sẽ hoạt động trở nên không bình thường & Thời gian sử dụng dài = > Xem như là tài sản: ví dụ Xe ô tô gắn: Biển đăng ký xe thiếu thiết bị này xe vẫn chạy bình thường nhưng không thể lưu thông trên đường khi tham gia giao thông


+++ Ưu và nhược điểm của đưa vào công cụ dụng cụ và tài sản:


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa

– Công cụ dụng cụ:


1.Giá trị nhỏ có thể 30 triệu < x =< 30 triệu


2.Thời gian phân bổ ngắn tối đa 36 tháng = > làm tăng chi phí


3.Công dụng/ tính năng hiệu quả sản xuất của tài sản không cao


4.Tài sản hay hư hỏng hay phải sửa chữa thường xuyên thậm chí thay thế mới.....


5.Không cần phải làm thủ tục thanh lý khi đưa vào sử dụng TK 242 thì khi hết ngừng trích và thuận tiện hơn khi giải trình thuế


–Tài sản cố định:


1.Giá trị từ 30 triệu trở lên


2.Có thời gian sử dụng lâu dài


3.Tính năng sử dụng / hiệu quả công việc cao


4.Tài sản ít có sự thay đổi


5.Phải thanh lý xuất hóa đơn thanh lý khi tài sản hết giá trị khấu hao hoặc vẫn phải theo dõi sổ sách khi giải trình thuế chứng minh tài sản hiện hữu còn tồn tại.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại từ liêm
[Read More...]


Xuất hóa đơn GTGT đối với quà tặng hội nghị khách hàng



–Doanh nghiệp lâu nay chúng ta tổ chức hội nghị có phát sinh tặng quà cho khách hàng thì việc xuất hóa đơn như thế nào?


–Xuất hóa đơn cho quà tặng có giá trị > 200.000 cho từng đối tượng tặng quà hay gộp chung các đối tượng khách hàng



***Căn cứ:


–Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:


“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”


Trung tâm kế toán thực hành Tại đà nẵng

… Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày".


–Tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:


“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:…


= > Theo đó:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng


–Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”


–Trường hợp doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng và tặng quà lưu niệm cho khách, việc tổ chức hội nghị của Công ty có chương trình, kế hoạch và danh sách khách mời cụ thể thì khi kết thúc hội nghị, Công ty được lập một hóa đơn GTGT tổng giá trị quà tặng cho khách hàng, trên hóa đơn nêu rõ quà tặng hội nghị khách hàng.


dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại bắc ninh

–Như vậy doanh nghiệp chỉ cần lập 01 hóa đơn theo bảng kê danh sách khách mời dù giá trị quà tặng khách hàng > = 200.000đ không cần xuất lẻ cho từng người. Đây là điểm mởi cởi trói cho doanh nghiệp không còn bị bắt bẻ khi quyết toán thuế giải trình về việc doanh nghiệp phải xuất hóa đơn quà tặng cho từng cá nhân khi giá trị quà tặng >= 200.000 đ chú trọng hơn bản chất chứ không dập theo khuôn của văn bản phát luật về hóa đơn theo đúng như lời của Thầy Nguyễn Văn Phụng Vụ trưởng vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn tại buổi học Thuế Chuyên Sâu tại Sài gòn do anh Chung Thành Tiến tổ chức.


***Chi tiết: Công văn 1284/TCT-DNL ngày 5/4/2017 xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng 2017.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
[Read More...]


- Hạch toán sổ sách kế toán bình thường



- Vẫn phải lấy hóa đơn đầu vào nha chỉ là không được khấu trừ mà tính hết vào giá nhập kho hoặc tài sản

- Theo thông tư 93 doanh nghiệp tự lựa chọn phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc là trực tiếp tren doanh thu nha bạn




Bỏ đăng ký mẫu 06 Mẫu 06/GTGT


–Từ ngày 05/11/2017 chính thức bỏ Mẫu 06/GTGT đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.


–Doanh nghiệp tự xác định phương pháp tính thuế và nộp tờ khai theo phương pháp đã chọn: Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế


*** Căn cứ: Thông tư 93 năm 2017 về Phương pháp tính thuế GTGT. Ngày 19/9/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính đê cải cách thủ tục hành chính trong việc đăng ký và chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Thông tư số 93/2017/TT-BTC có hiệu lực ngày 05/11/2017.


Điểm mới Thông tư 93 năm 2017 về Phương pháp tính thuế GTGT chi tiết gồm:


1. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.

Trung tâm kế toán thực hành Tại đà nẵng


Trước đây:


– Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mầu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.


2. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.


Trước đây:


– Khi chuyển đôi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẩu 06/GTGT đến cơ quan thuế.


3. Bố sung hướng dẫn Phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).


= > Như vậy, kể từ ngày Thông tư số 93/2017?TT-BTC có hiệu lực:


–Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức


+++ Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mầu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.

+++ Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mầu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.(Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT và 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính – đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)


*** Chi tiết tại: Công văn số: 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 về việc giới thiệu một số điểm mới Thông tư 93/2017/TT-BTC về Phương pháp tính thuế GTGT

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại gia lâm
[Read More...]


Xử lý mất liên 2 hoá đơn xóa bỏ đã xuất hóa đơn khác thay thế



–Trường hợp doanh nghiệp mất liên 2 hoá đơn xóa bỏ đã xuất hóa đơn khác thay thế thì phải xử lý như thế nào cho hợp lý?


–Doanh nghiệp làm mất có bị phạt gì không? Theo văn bản chế tài nào?



***Căn cứ:


–Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ;


–Thông tư Số 176/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn .


+++ Về việc mất liên 2 của hoá đơn đã sử dụng (đã sử dụng; xoá bỏ thay số hoá đơn khác lý do không chấp nhận khi thanh toán, do lưu trữ, tẩy xoá, ...) thì khi phát hiện mất, cháy, hỏng người sử dụng phải thực hiện lập báo cáo và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý nội dung ghi rõ số hoá đơn, xê ri, liên hoá đơn, lý do mất trong 05 ngày kể từ ngày phát hiện mất, cháy, hỏng.


+++ Về thủ tục báo mất hóa đơn


–Theo khoản 1, Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn.


“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.”


– Về việc xử lý trường hợp phát hiện làm mất liên hoá đơn lập sai và đã xoá bỏ thì người bán bị phạt cảnh cáo.


+++ Về chế tài phạt vi phạm


–Theo điểm a Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:


“…Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.”…


– Theo khoản 4 điều 1 thông tư số 176/2016/TT-BTCquy định mức phạt như sau :


4. Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 như sau:


“g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.


–Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.


–Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.


–Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.


Trung tâm kế toán thực hành Tại tphcm

–Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.


–Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.


–Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.


= > Theo đó:


Trong trường hợp doanh nghiệp làm mất liên 2 hoá đơn xóa bỏ đã xuất hóa đơn khác thay thế thì


Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:


++ Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;


++ Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng


–Doanh nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo về hành vi mất hóa đơn đã lập sai và đã xóa bỏ


–Đã xuất hóa đơn khác thay thế


–Hóa đơn này khi báo cáo sử dụng hóa đơn BC26/AC kê vào mục Xóa bỏ [15]


–Lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa

++ Công văn tham khảo:


1.Công văn 1703 ngày 28/4/2017 của Tổng cục thuế gửi Cục thuế Thanh Hóa V/v xử phạt về hóa đơn: Trường hợp Tổng công ty Cổ phần Miền Trung, mã số thuế 2800976203, gửi báo cáo tới Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc mất hóa đơn liên 2 đã lập của số hóa đơn 0000286, mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu AA/15P, lý do mất hóa đơn là bị cướp túi xách trong đó có liên 2 hóa đơn nêu trên vào ngày 08/01/2017, hồ sơ gửi kèm theo gồm đơn trình báo và xác nhận của Phó trưởng Công an xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, đề nghị Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ vào tình hình thực tế về việc Tổng công ty cổ phần Miền Trung đã kê khai thuế đối với hóa đơn bị mất nêu trên chưa, sự tuân thủ pháp luật thuế của đơn vị để xem xét không xử phạt tiền đối với hành vi làm mất hóa đơn của đơn vị.


2.Công văn 4926 của Tổng cục thuế gửi Cục thuế Ninh Thuận V/v mất hóa đơn: trường hợp Công ty TNHH Thương mại Hoàn Cầu làm mất 15 tờ hóa đơn GTGT (liên 2: giao khách hàng) khi nhân viên của Công ty trên đường đi giao hóa đơn cho khách hàng bị cướp giật túi xách, có trình báo công an phường và được công an phường Văn Hải (thành phố Phan Rang- Tháp Chàm) xác nhận thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận làm rõ liên 1 của các số hóa đơn này đã kê khai, nộp thuế chưa. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đã thông báo hết giá trị sử dụng hóa đơn của các liên hóa đơn bị mất hay chưa. Nếu. qua kiểm tra, xác minh không có gian lận, doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế đối với hóa đơn đã lập bị mất thì thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận tại công văn số 2723/CT-HCAC ngày 21/0/2015, không xử phạt vi phạm hành chính.


***Chi tiết tham khảo thêm tại: http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/m/hoidap/thue/thue_hoadon/thue_hoadon_chitiet;jsessionid=2-1mFApaG12fwCvPs5iKvGXQWxBsAQx_PO01bH5k0r6Id_lCKOLh!-1274450895!-1883976888?id=114984&_afrLoop=40810170971085735#!@@?_afrLoop=40810170971085735&id=114984&_adf.ctrl-state=9j5r7x113_4./.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại tây hồ
[Read More...]


Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp



–Hóa đơn mua phải của doanh nghiệp bỏ trốn, hóa đơn ma, hóa đơn ảo ….. thì xử lý như thế nào?

–Có được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí hợp lý hay không?

– Hậu quả của việc mua bán hóa đơn và mua hóa đơn của công ty bỏ trốn



*Căn cứ:

– Điều 20 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 & điều 20 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 & điều 20 Thông tư số 39/2014/TT BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

– Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 & Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);

– Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 & Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 & Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

– Khoản 2 Công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24/6/2008 của Bộ Tài chính về việc xử lý cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp


***Theo đó:


***Các trường hợp được xem là hóa đơn bất hợp pháp: Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.


–Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.


–Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.


–Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).”


***Cơ quan thuế xử lý đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể như sau: Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan công an, cơ quan chức năng khác trong quá trình kiểm tra, xác minh, điều tra đã có kết luận hóa đơn do cơ sở kinh doanh sử dụng là bất hợp pháp thì:


– Cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, trường hợp đã khấu trừ (hoặc đã được hoàn) thì cơ quan thuế xử lý truy thu, truy hoàn số thuế GTGT đã khấu trừ (đã hoàn).


– Cơ sở kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hóa đơn bất hợp pháp.



*** Giao dịch trước khi có thông báo của cơ quan chức năng về doanh nghiệp bỏ trốn:


–Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn để kê khai khấu trừ thuế GTGT, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN mà thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế và cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác chưa đủ căn cứ để kết luận đó là hóa đơn bất hợp pháp thì cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra xác định đúng có hàng hóa, dịch vụ mua vào và yêu cầu cơ sở kinh doanh chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật


+++ Các chứng từ cần có để chứng minh:


1. Hợp đồng mua bán


2. Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng bên bán


3. Phiếu nhập kho bên mua


4. Hóa đơn mua bán


5. Chứng từ thanh toán tiền hàng: chuyển khoản có UNC, tiền mặt có phiếu thu bên bán + phiếu chi bên bạn và thu bên Bán nếu tiền mặt


6. Thanh lý hợp đồng


7. Hoạch toán sổ sách đầy đủ


8. Khai báo thuế đầy đủ: hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở bỏ trốn được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh đã bán ra và đã kê khai thuế

Trung tâm kế toán thực hành Tại nam định


………………


= > Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


*** Nếu giao dịch mua bán là không thực: Khi cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác trong quá trình kiểm tra, xác minh, điều tra kết luận hóa đơn do cơ sở kinh doanh sử dụng là hóa đơn bất hợp pháp thì cơ sở kinh doanh bị xử lý như sau:


– Truy thu toàn bộ VAT đầu vào 10% tương ứng


–Truy thu toàn bộ thuế TNDN nếu phát sinh ( trừ trường hợp giảm lỗ, và chuyển lỗ)


–Phạt hành vi kê khai sai 20% / tổng tiền thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.


–Chậm nộp theo mức 0.05%, 0.07%, 0,03%/ngày theo thời điểm hiệu lực ở các văn bản pháp luật tương ứng


–Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận : Nghị định 129/2013/NĐ-CP, Thông tư 166/2013/TT-BTC

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình


*Ví dụ:


Công ty có thuê xe ô tô của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ xuất nhập khẩu Á Việt (gọi tắt là Công ty Á Việt) để lãnh đạo đi công tác và đã thanh toán tiền mặt, Công ty Á Việt xuất giao cho Công ty hóa đơn ký hiệu AV/11P số 0000037 ngày 06/6/2013 và Công ty đã kê khai thuế. Tuy nhiên, theo công văn số 80/CCT-TB-BKD ngày 17/4/2013 của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Á Việt) thì Công ty Á Việt đã bỏ địa điểm kinh doanh như vậy hóa đơn trên được lập sau ngày cơ quan thuế thông báo bỏ trốn được xác định là hóa đơn bất hợp pháp, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


***Chi tiết tại: Công văn số 11805/CT-TTHT ngày 31/12/2014 về hóa đơn bất hợp pháp.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hải phòng
[Read More...]


Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn lập sai thời điểm



1.Hóa đơn xuất sai thời điểm có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không?

2.Bên bán và bên mua khi áp dụng chế tài văn bản pháp luật thì huệ lụy ra sao?



*Căn cứ:

– Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 15/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010

– Điểm 2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT

– Tiết a điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012

– Tại điều Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014

– Điều 8 Thông Tư Số: 219/2013/TT- BTC/ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

Trung tâm kế toán thực hành Tại nam định

– Điều 5 thông tư Số: 96/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015 : Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính

– Khoản 03 Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn


*Theo đó:


– Hóa đơn bên Bán xuất chậm thời điểm do nguyên nhân khách quan làm chậm thanh toán tiền hàng dẫn đến nhà cung cấp không xuất hóa đơn GTGT khi giao hàng/thanh lý hợp đồng thì

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng


– Đối với bên Mua: Được kê khai, hoàn thuế đối với những hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào do người bán lập sai thời điểm nếu các hóa đơn này có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.


1.Hợp đồng mua bán

2.Thanh lý hợp đồng

3.Biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán

4.Chứng từ thanh toán

5.Hóa đơn GTGT

6.Kê khai thuế và lên sổ sách đầy đủ

7.…….


– Đối với bên Bán: Các đơn vị cung cấp hàng hóa cho bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn xuất không đúng thời điểm.


+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:Lập hoá đơn không đúng thời điểm.

*Chi tiết tại: Công văn 2104/TCT-KK 2014 ngày 06 tháng 06 năm 2014 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng hóa đơn lập sai thời điểm

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hoàng mai
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page