Điểm mới Thông tư 195/2015/TT-BTC về thuế tiêu thụ đặc biệt



Theo Thông tư 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhiều trường hợp sẽ được hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.

Về hoàn thuế, Thông tư quy định, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau: Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài, hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ; hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu; hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

Bên cạnh đó, hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.

Đối với khấu trừ thuế, người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.

Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Thông tư cũng quy định về giảm thuế. Theo đó, việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Xem chi tiết văn bản tại đây.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông MISA

[Read More...]


Hướng dẫn và tư vấn cách lập hóa đơn, chứng từ



1. Lập hóa đơn, chứng từ

Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

–  Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.

–   Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT  khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.

Thời điểm lập hóa đơn: Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.

Trường hợp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đ mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn thì không bắt buộc phải lập hóa đơn. Nếu người mua hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán vẫn phải lập và giao hóa đơn theo đúng quy định. Hàng hóa bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy không phải lập hóa đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo quy định. Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ bảng kê bán lẻ để lập hóa đơn làm căn cứ tính thuế.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, các đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân sách nhà nước, các đơn vị thực hiện dự án và các khoản chi khác, cần phải hạch toán kế toán thì khi mua hàng hóa có giá trị dưới mức quy định không bắt buộc phải lập hóa đơn vẫn phải yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn theo đúng quy định để làm cơ sở kê khai tính thuế, thanh toán tiền theo quy định.

Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn và nộp lại toàn bộ số hóa đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.

2. Mức Phạt:
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại điều 12,13,14,15,16 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính Phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo qu định tại điều nêu trên nếu làm thất thoát tiền thuế của Ngân sách nhà nước thì:

– Bị truy thu đủ số thuế trốn

– Bị xử phạt về thuế theo quy định tại các luật thuế (từ 1 đến 3 lần số thuế trốn). Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thanh xuân Theo Tạp chí Kế toán
[Read More...]


Dịch vụ kế toán qua biên giới được chấp thuận tại Việt Nam



Theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của luật Kế toán, một trong những nội dung đáng chú ý là cho phép doanh nghiệp (DN) kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh DN chỉ được cung cấp dịch vụ sau khi đăng ký và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN. DN cũng phải được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi DN đặt trụ sở chính, có ít nhất 2 người được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán hành nghề tại VN...

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Ngoài ra, phương thức cung cấp dịch vụ quy định, DN dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại VN phải thực hiện liên danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại VN có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Thanhnien

[Read More...]


Sửa đổi một số quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp



Bộ Tài chính chính thức sửa đổi một số quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.

Cụ thể, tại Thông tư 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN nêu rõ, những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng không có nội dung giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán; Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản dịch đầu phải là dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ… Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt.

Tuy nhiên, một trong những nội dung mới nhằm tạo thuận lợi cho DN, theo quy định của Bộ Tài chính, các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như: Các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Lần này, Bộ Tài chính cũng sửa đổi nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái. Theo đó, tỷgiágiao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được xác định: Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa DN và ngân hàng thương mại…
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Các quy định này sẽ được áp dụng cho năm tài chính 2016 và các DN được lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái cho Báo cáo tài chính năm 2015.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương Theo Baohaiquan

[Read More...]


Thưc hiện 9 bước để trở thành kế toán giỏi



Khi quyết định lựa chọn nghề kế toán có nghĩa là bạn phải yêu thích những con số và đam mê nó. Không ai là không mong muốn có được một vị trí làm việc tốt, vì vậy bạn sẽ phấn đấu rất nhiều để có thể làm tốt công việc và hơn nữa là trở thành một kế toán giỏi chuyên môn và nghiệp vụ. Vậy muốn trở thành một kế toán giỏi, muốn thăng tiến nhanh trong công việc bạn cần phải làm gì?

Khi quyết định lựa chọn nghề kế toán có nghĩa là bạn phải yêu thích những con số và đam mê nó. Không ai là không mong muốn có được một vị trí làm việc tốt, vì vậy bạn sẽ phấn đấu rất nhiều để có thể làm tốt công việc và hơn nữa là trở thành một kế toán giỏi chuyên môn và nghiệp vụ. Vậy muốn trở thành một kế toán giỏi, muốn thăng tiến nhanh trong công việc bạn cần phải làm gì?

Điều đầu tiên, Bạn cần phải giỏi nghiệp vụ kế toán. Nó chính là kết quả của quá trình thực hành trên những chứng từ, sổ sách và kinh nghiệm làm việc thực tế của bạn. Qua khoảng thời gian ấy, bạn sẽ bổ sung những kiến thức cần thiết cho mình và học hỏi nhiều điều từ những người đi trước để làm vốn kinh nghiệm cho bản thân cũng như trong quá trình làm dịch vụ kế toán.

Thứ 2, Phải sử dụng thành thạo vi tính văn phòng như Excel, Access…và phải biết cách sử dụng phần mềm kế toán nếu như bạn muốn thành công trong nghề này. Bạn không thể học tất cả phần mềm kế toán trên thị trường, nhưng bạn cần biết cơ bản về những phần mềm kế toán Việt phổ biến đang được sử dụng trong các công ty hiện nay.

Thứ 3, Một kế toán giỏi ngoài việc hiểu biết về tin học, cũng cần phải giỏi ngoại ngữ, có thể là tiếng Anh hoặc tiếng Trung… để có thể giao tiếp với khách hàng là những đối tác lớn đến từ nước ngoài. Còn nếu bạn làm việc cho công ty nước ngoài thì nhất định đây là một tiêu chí không thể thiếu vì hầu như bạn phải giao tiếp bằng ngoại ngữ.

Thứ 4, Một kế toán giỏi là biết biến những khoản không hợp lý thành hợp lý nhưng vẫn không làm sai luật. Bạn vẫn phải lấy luật làm nền tảng, làm kim chỉ nam để làm chứ không phải biết luật mà vẫn phạm luật.

Thứ 5, Không kém phần quan trọng đó là phải thường xuyên cập nhật các thông tư nghị định về thuế và nhất định phải hiểu rõ luật về thuế. Nền kinh tế có nhiều biến động, vì vậy Nhà nước cũng phải liên tục thay đổi các chính sách để phù hợp với từng thời điểm. Cho nên, là một kế toán chuyên nghiệp, muốn giỏi bạn phải nắm bắt được những điều này một cách nhanh chóng và kịp thời để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Thứ 6, Công việc của kế toán đòi hỏi phải có tính nhanh nhẹn và có tính quyết đoán để giải quyết những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Thứ 7, Một kế toán giỏi phải có khả năng đối đáp với cơ quan thuế một khi được cơ quan này mời lên làm việc. Bạn không thể trở thành kế toán giỏi trong ngành dịch vụ kế toán nếu như không đủ bản lĩnh hay kinh nghiệm khi đối thoại với những người thuộc cơ quan thuế hay đơn thuần chỉ là cán bộ quản lý. Những người làm dịch vụ kế toán sẽ là người thường xuyên phải lên thuế, vì vậy bạn cần trang bị cho mình những kỹ năng cũng như nghiệp vụ thật tốt để có thể giải trình tốt.

Thứ 8, Tìm một hình mẫu: Cùng ngành nghề của bạn có rất nhiều người thành công, họ đã trở thành những chuyên gia. Họ cũng xuất phát từ một người như bạn bây giờ. Vậy tại sao họ thành công: Họ đã nỗ lực liên tục không ngừng với niềm đam mê công việc trong hàng giờ liên tục. Đó chính là điều khác biết của họ so với nhiều người khác. Và họ đã thành công. Bạn hãy tìm đến những người đó, học hỏi từ họ. Chắc chắn bạn thành công và hoàn toàn có thể trở thành chuyên gia.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Thứ 9, Tăng cường tích lũy kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan: Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan có vai trò rất quan trọng trong việc xác định một sự thành công trong nghề kế toán. Nếu bạn đang theo học chương trình cử nhân kế toán, bạn có thể đi làm part-time hay thực tập trong các công ty kế toán trong suốt những năm theo học. Còn nếu bạn theo học một khóa đạo tạo cử nhân online chẳng hạn, bạn có thể thu được kinh nghiệm làm việc từ việc làm kế toán toàn thời gian chẳng hạn, bởi vì một khóa học online cho phép bạn kế hoạch được lịch trình học khớp với công việc toàn thời gian của bạn.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai Theo Webketoan

[Read More...]


Kinh nghiệm kế toán đối với sinh viên mới ra trường



Chia sẻ kinh nghiệm để trở thành 1 kế toán giỏi chuyên nghiệp? Chắc bạn kế toán nào cũng muốn mình làm được điều đó. Bài viết này  Trung tâm kế toán Hà Nội xin chia sẻ những kỹ năng cần thiết để trở thành 1 kế toán giỏi được nhiều doanh nghiệp mong đợi.

Con đường ngắn nhất để trở thành một kế toán giỏi là kinh nghiệm kế toán thực tế. Nó là yếu tố quyết định cho mỗi kế toán viên hay sinh viên kế toán mới ra trường có một việc làm ổn định và thu nhập cao.

Kinh nghiệm với sinh viên mới ra trường có phải là thời gian

Hiện nay đại đa số các doanh nghiệp khi tuyển dụng kế toán yêu cầu tối thiểu của họ là phải có 1 năm kinh nghiệm thực tế. Với yêu cầu này những sinh viên kế toán mới ra trường khó có thể tìm một công việc kế toán ngay được. Vấn đề công việc lại càng trở lên bất cập khi tình hình kinh tế đang bị suy giảm. Theo Bộ lao động, thương binh, xã hội tới cuối tháng 1 năm 2012 số người mất việc tại các doanh nghiệp, công ty ở toàn quốc là 80.000 người, tại Hà Nội là 10.000 nguời. Dự đoán của giới chức phụ trách lao động là riêng trong nửa đầu năm 2013 sẽ có tới 300.000 công nhân viên mất việc làm, tỷ lệ sẽ chậm đi từ giữa năm. Nhưng trong nửa năm sau vẫn có thêm 100.000 người thất nghiệp. Số lượng công việc giảm thì yêu cầu chất lượng tăng. Kinh nghiệm là cái mốc sẽ chọn ra những lao động có chất lượng. Tuyển một lao động có kinh nghiệm là tuyển một lao động có chất lượng.

Trước tình hình đó sinh viên mới ra trường loay hoay tìm kiếm mọi cách để trang bị kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho bản thân. Có nhiều cách để bù lấp những yêu cầu mà người sử dụng lao động đề ra như đi học thêm, học văn bằng hai, hay nâng cao trình độ như cao học…

Không ít tân sinh viên kế toán – tài chính “vật lộn” với việc học kế toán tại trường. Nhưng tích luỹ kinh nghiệm thì cần có một công việc tại các cơ quan và doanh nghiệp, nhưng rất ít các cơ quan, doanh nghiệp nhận những lao động chưa có kinh nghiệm vào làm việc. Đó là sự mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người lao động. Người lao động đi tìm kinh nghiệm, còn người sử dụng lao động lại chọn đối tượng là những người đã có kinh nghiệm.

Phương pháp tối ưu để các bạn kế toán mới ra trường được tiếp xúc với thực tế và tích lũy kinh nghiệm làm tham gia:Lớp học học thực hành kế toán tổng hợp tại Công ty kế toán hà nội sẽ giúp các bạn kế toán được cọ sát với thực tế và định hình được công việc kế toán theo một quy trình chuẩn nhất.

Ai cũng có thể làm kế toán!

Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta cũng đã và đang làm công việc như một kế toán. Kế hoạch ăn gì, tiêu gì, đề phù hợp với thu nhập. Mỗi người luôn kiểm soát tài chính trong một tháng, như nên dùng tiền vào việc gì, mức chi phí hàng ngày có phù hợp với thu nhập và đạt được hiệu quả không… Nghề kế toán cũng yêu cầu khả năng kiểm soát tài chính của doanh nghiệp và các đơn vị. Vậy yêu cầu kế toán của một doanh nghiệp phải nắm bài bản các quy trình của nghiệp vụ phát sinh. Với kiến thức đã học trên nhà trường thì việc thực hành kế toán đóng vai trò quan trọng để một kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Một con đường ngắn nhất để làm được việc kế toán, ngoài việc học lý thuyết ở trường các bạn cần học thực hành trên các chứng từ thực tế. Quy trình từ nhập môn cho tới kết quả báo cáo thuế trong một năm tài chính do chính kế toán trưởng có kinh nghiệm lâu năm hướng dẫn. Công ty kế toán hà nội sẽ cung cấp kiến thức cần và đủ cho tới nâng cao nghề kế toán.

Muốn trở thành kế toán giỏi và chuyên nghiệp bạn phải:

1. Giỏi nghiệp vụ kế toán.
2. Thường xuyên cập nhật các thông tư nghị định về thuế, hiểu rõ luật về thuế.
3. Thành thạo vi tính (thành thạo Excel, biết cách sử dụng phần mềm kế toán như: Fast , Misa)
4. Phải có tính quyết đoán giải quyết vấn đề  (Phải nắm rõ luật để giải quyết đúng)
5. Biến những khoản không hợp lý thành hợp lý (Nhưng không sai luật)
6. Giỏi ngoại ngữ (Nếu bạn làm cho công ty nước ngoài thì phải biết nói chuyên trực tiếp với cấp trên người nước ngoài)
7. Khả năng đối đáp với cơ quan thuế.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Bên cạnh đó công việc kế toán không chỉ dừng lại ở việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh thực tế mà là sự tài tình với những con số biết nói. Kế toán tổng hợp là công việc không phải nhân viên kế toán nào cũng có thể làm một cách khoa học nhất. Từ kế toán thực hành nội bộ tới kế toán tổng hợp không chỉ là kiến thức thực tiễn mà là sự cân đo, đong đếm giữa thực thu và thực chi. Đòi hỏi các kế toán viên phải nhạy bén trên các chứng từ, hoá đơn thuế có giá trị pháp lý.

Người ta thường nói “Lâu năm lên lão làng” nhưng điều này chỉ phù hợp với một phạm vi nào đó, còn công việc kế toán lại đòi hỏi nhanh nhẹn và sự phấn đấu hết mình. Đặc biệt trong thời đại hiện nay thì thời gian trong công việc lại càng quý báu hơn. Rút ngắn thời gian tích luỹ kinh nghiệm để đến nhanh hơn tới mục tiêu phấn đấu. Đó chính là sự tìm tòi học hỏi những người có kinh nghiệm đi trước, truyền đạt lại nghề mà họ đã trải qua. Cùng với bản thân tự trau dồi kinh nghiệm và nhạy cảm nghề nghiệp. Sẽ giúp bạn trở thành một kế toán viên giỏi.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Muốn một kế toán lâu năm trong nghề truyền đạt lại kinh nghiệm nghề nghiệp không phải là một công việc đơn giản. Không đơn giản ở chỗ, đó chính là bí quyết để họ có một chỗ đứng vững chắc cũng như sự thăng tiến trong công ty hoặc đơn vị làm việc. Vậy một kế toán muốn nâng cao kỹ năng phải có một phương pháp. Và Kế toán hà nội sẽ cung cấp cho kế toán một kinh nghiệm làm việc do chính những kế toán trưởng lâu năm hướng dẫn thực hành trên những nghiệp vụ phát sinh thực tế.

Chúc các bạn thành công trên con đường sự nghiệp kế toán của mình

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo dayhocketoanthucte

[Read More...]


Mức lương hấp dẫn khi theo học nghề kế toán



Nhân sự kế toán luôn nằm trong nhóm ngành nghề “hot” và biến động nhiều. Là một vị trí không thể thiếu trong bất kỳ công ty, doanh nghiệp (DN) nào nên nhân sự kế toán luôn nằm trong “tầm ngắm” của các nhà tuyển dụng. Vì vậy, thị trường tuyển dụng nhân sự này luôn sôi động.

Nghề kế toán biến động nhiều

Mỗi năm, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo cho “ra lò” hàng ngàn sinh viên chuyên ngành kế toán. Nhiều bạn rất lạc quan rằng học ngành này không sợ thất nghiệp khi xu hướng thành lập công ty, mở chi nhánh kinh doanh ngày càng phát triển mạnh. Hơn nữa, phòng kế toán của mỗi đơn vị đều đòi hỏi có nhiều nhân viên như: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tiền lương… Công ty quy mô thì từ văn phòng chính xuống đến các nhà máy có khi lên đến cả chục nhân viên nghiệp vụ.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia phân tích thị trường lao động thì ngành này dễ biến động do nhân viên nhảy việc, chuyển đổi nghề. Có người khi đầu quân chỉ phụ việc sổ sách nhưng sau một vài năm được huấn luyện, học hỏi nhiều kinh nghiệm tự thấy đã đủ lông đủ cánh nên… “bay”. Bộ phận khác có thời gian cộng tác với những con số lâu quá nên bỏ việc tìm kiếm công việc mới. Rồi nhân viên không đáp ứng được yêu cầu công việc khiến DN phải liên tục đăng tuyển.

Tâm lý làm việc cũng trở thành nguyên nhân gây nên mâu thuẫn cung – cầu không cân bằng. Không ít nhân viên kế toán chấp nhận ngồi nhà chờ cơ hội chứ không chịu làm việc với thu nhập thiếu cân xứng mà theo họ là “bị bóc lột, chỉ làm giàu cho chủ”. Rốt cuộc, vòng tròn người tìm việc, việc tìm người cứ lẩn quẩn khó kết nối được.

Kế toán luôn cầu cao, đãi ngộ tốt

Hiện nay, tại các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn TP.HCM tuyển nhiều nhất là nhân viên kế toán lưu, kế toán giao dịch, kế toán thu – chi… với thu nhập ở mức khá. Cụ thể, trung tâm dịch vụ việc làm Vinhempich đang rao tuyển 50 kế toán với mức lương dao động từ 1.200.000 – 4.000.000 đồng/tháng, Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Niên tuyển kế toán trưởng có thu nhập 5.000.000 – 6.000.000 đồng/ tháng.

Các công ty trong các KCN, KCX cũng luôn tìm các ứng viên kế toán có năng lực và kinh nghiệm. Mức lương trả cho nhân viên vị trí cũng khá cao, như tối thiểu 550 USD cho kế toán trưởng, trên 2.000.000 đồng/tháng đối với nhân viên kế toán. Hay như AA Corporation tuyển một số kế toán làm việc ở Long An với thu nhập hấp dẫn. Lương cơ bản của trưởng phòng kế toán từ 500 – 700 USD/tháng, nhân viên kế toán quản trị: 5.000.000 – 7.000.000 đồng/tháng và khoảng 4.000.000 – 5.000.000 đồng/tháng đối với nhân viên kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Còn với các kế toán cao cấp có các chứng chỉ quốc tế như ACCA thì thu nhập ít nhất cũng vào khoảng 2.000 USD/tháng và thường xuyên được các công ty săn đầu người “chăm sóc”. Luôn có rất nhiều công ty sẵn sàng trải thảm đỏ mời họ về để quản lý “túi tiền” cho mình.

Theo tôi – người đăng tải lại bài viết này, những thông tin và lập luận trên hoàn toàn đúng và có cơ sở, chỉ cần làm một cuộc thử nghiệm tìm kiếm việc làm trực tuyến trên Google là chúng ta thấy ngay số lượng “việc tìm người” (chuyên mục kế toán) luôn dẫn đầu các chuyên mục khác trong cùng một website. Các nhà tuyển dụng hay cho rằng “Thiếu thì vẫn thiếu, thừa thì vẫn thừa”, thiếu ở đây là thiếu nhân lực có kinh nghiệm, thừa ở đây là thừa nhân lực thiếu kinh nghiệm hay có thể nói chưa thực tiễn với công việc.

Và hệ quả hay gặp đối với người lao động là: Những kế toán có kinh nghiệm luôn lạc quan tiến vào đỉnh cao sự nghiệp với niềm kiêu hãnh và nhận một mức lương khá cao. Những người chưa kinh nghiệm hoặc sẽ phấn đấu không ngừng nghỉ để học hỏi hoặc sẽ phải đổi nghề khi không còn đủ sức theo đuổi ngành kế toán và nhóm người này sẽ đổ lỗi cho bản thân hay doanh nghiệp và nhà trường…

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Vì vậy, đây là việc bình thường trong một xã hội đang phát triển, hệ thống giáo dục nhìn chung còn non trẻ, các trung tâm tư nhân chiêu sinh giảng dạy chưa uy tín hay chưa thể thay thế hệ thống giáo dục chính quy. Còn một giải pháp nữa là thuê kế toán trưởng về truyền đạt kinh nghiệm thực tế thì e rất khó, thứ nhất chi phí thuê rất cao (vì học học cả một nghề của họ), thứ hai ít ai chấp nhận truyền đạt vì họ tập trung thời gian học hành để tái đầu tư trí tuệ thay vì nhận một ít thù lao để vừa dạy vừa soạn giáo án và đặc biệt là đa phần họ còn quan điểm bí mật nghề nghiệp.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Theo ketoannhatnghe

[Read More...]


Đảm bảo tiến độ xây dựng hệ thống pháp lý kế toán kiểm toán



Ngày 30/6, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính đã tổ chức sơ kết 6 tháng. Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Văn Hiếu đã đến dự và phát biểu chỉ đạo.

Thứ trưởng Trần Văn Hiếu phát biểu chỉ đạo hội nghị. Ảnh: Hải Anh

6 tháng đầu năm 2016, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán đã thực hiện và hoàn thành nhiều nhiệm vụ. Cụ thể là đã triển khai thực hiện đúng tiến độ xây dựng 13 nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực kế toán và kiểm toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Trong đó, đã triển khai nghiên cứu, lấy ý kiến 2 nghị định hướng dẫn Luật Kế toán 2015 (có hiệu lực từ 1/1/2017) trình Bộ Tài chính xem xét chuyển Bộ Tư pháp có ý kiến thẩm định. Đồng thời, đơn vị đã hoàn thành 6 thông tư hướng dẫn liên quan đến chuẩn mực kế toán công, Quỹ Chênh lệch lãi suất, Quỹ Bảo vệ môi trường…

Tại buổi sơ kết, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Văn Hiếu đã đánh giá cao những nỗ lực của Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán trong 6 tháng qua và chỉ đạo đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành 4 nghị định hướng dẫn Luật Kế toán 2015, kịp trình Chính phủ xem xét ban hành trước 15/11/2016.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Bên cạnh đó, Thứ trưởng Trần Văn Hiếu cũng đề nghị Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán quan tâm đến công tác hợp tác quốc tế, phục vụ việc hội nhập lĩnh vực kế toán kiểm toán với khu vực và thế giới.

Đặc biệt cần tập trung vào công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán; kiện toàn đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, hướng dẫn về kế toán kiểm toán của Bộ Tài chính…

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Thoibaotaichinhvietnam

[Read More...]


Những công việc phải làm cuối năm của kế toán nội bộ



Nhiều bạn học kế toán thắc mắc rằng kế toán nội bộ phải làm vông việc gì vào cuối năm, do đó web kế toán xin chia sẻ cùng các bạn bài viết này nhé. Kế toán nội bộ trong doanh nghiệp là phải bạn phải tập hợp được tất cả các phát sinh thực tế của Doanh nghiệp kể cả những phát sinh không có hóa đơn chứng từ, từ đó để lấy căn cứ xác định lãi lỗ thực tế của Doanh nghiệp.

Công việc của kế toán nội bộ cần phải làm cuối năm bao gồm:

1. Công tác kiểm kê tài sản

Công việc kiểm kê cuối năm là công việc quan trọng nhất. Số liệu kiểm kê sẽ là căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu các số liệu được theo dõi trên sổ sách trong 1 năm.

Căn cứ theo Quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê của Giám đốc, các thành viên trong Hội đồng kiểm kê sẽ tiến hành kiếm kê. Hội đồng Kiểm kê thường bao gồm:

- Một thành viên trong Ban Giám đốc;

- Bộ phận Kỹ thuật;

- Bộ phận Kế toán;

- Kho – Quỹ;

- Bảo vệ;

- Bộ phận quản lý, sử dụng tài sản.

- Việc kiểm kê có thể kéo dài từ vài ngày đến một tháng tùy theo Quy mô của Công ty và tình hình Quản lý hiện vật của đơn vị. Căn cứ vào tình hình thực tế Quản lý và kinh nghiệm từ các năm trước để đơn vị bố trí thời gian kiểm kê sớm hoặc muộn. Hội đồng Kiểm kê có trách nhiệm ghi đúng, đủ các nội dung của cuộc kiểm kê, ký vào Biên bản kiểm kê trình Ban Giám đốc, đưa ra nguyên nhân và đề xuất phương án xử lý khi có sự chênh lệch thừa/thiếu so với sổ sách kế toán theo dõi.

Các tài sản cần kiểm kê gồm :

- Quỹ tiền mặt.

- Công cụ dụng cụ;

- Hàng hoá vật tư;

- Tài sản cố định;

Kiểm kê quỹ tiền mặt:

Hội đồng kiểm kê có trách nhiệm kiểm kê số tiền còn tồn tại quỹ vào thời điểm ngày 31/12, bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá và vàng bạc, kim loại quý đá quý (nếu có), đối chiếu với số dư tiền mặt theo dõi trên Sổ kế toán tiền mặt. Nếu có sự chênh lệch thừa/ thiếu giữa sổ sách và thực tế, thủ quỹ và kế toán phải đối chiếu lại chứng từ sổ sách và tìm rõ nguyên nhân.

Kết quả kiểm kê quỹ này là căn cứ để kế toán Thu – chi (Kế toán tiền mặt) chốt số liệu ghi sổ tại ngày 31/12.

Kiểm kê vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ:

Kế toán vật tư cung cấp các số liệu trên sổ sách về số lượng các kho đang có tại doanh nghiệp: Kho nguyên vật liệu, Kho công cụ dụng cụ, Kho thành phẩm, Kho hàng hóa, hàng hóa gửi đi bán, công cụ dụng cụ đã được xuất dùng… Sổ kho sẽ làm cơ sở để tiến hành kiếm kê và đối chiếu số liệu thực tế khi kiểm kê.

Với các đơn vị sản xuất và xây dựng, công việc kiểm kê còn bao gồm:

- Đối với đơn vị sản xuất: Kế toán vật tư tổng hợp số liệu các sản phẩm đang được sản xuất tại đơn vị, tập hợp số liệu cho Hội đồng kiểm kê. Căn cứ vào số liệu của kế toán vật tư, Hội đồng Kiểm kê đánh giá % hoàn thành của các sản phẩm dở dang. Số liệu này thường được sử dụng để tính lương cho công nhân đối với các đơn vị áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm, và xác chi phí dở dang cuối kỳ.

- Đối với các đơn vị xây dựng: Kế toán vật tư tổng hợp các số liệu vật tư, các yếu tố chi phí khác đã đưa vào công trình. Căn cứ vào số liệu này, cùng với dự toán và Hợp đồng xây dựng đã ký kết, Hội đồng kiểm kê đánh giá % hoàn thành công trình.

Kiểm kê tài sản cố định:

Kế toán theo dõi tài sản cố định sẽ tổng hợp toàn bộ các tài sản mà mình đang theo dõi, căn cứ vào mã tài sản để tập hợp, cung cấp các số liệu này cho Hội đồng kiểm kê. Mã tài sản thường trùng với mã kiểm kê và được đánh dấu trên tài sản, dễ cho việc quản lý tài sản và kiểm kê các kỳ tiếp theo.

Trong quá trình kiểm kê, Hội đồng Kiểm kê sẽ đánh giá tình trạng hoạt động của Tài sản: (Mới, tốt, bình thường ở mức…..%, đã cũ, dự kiến thời gian phải thay thế, kiểm kê các thiết bị kèm theo của Tài sản; Tài sản cần thanh lý; Các tài sản không còn giá trị sử dụng nhưng chưa được thanh lý và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị; Các tài sản đơn vị mượn, thuê của đơn vị khác…)

2. Công tác ngân hàng:

Lấy sổ phụ/sổ chi tiết tài khoản tại từng ngân hàng mà đơn vị đã đăng ký mở tài khoản để làm căn cứ khóa sổ kế toán cuối kỳ.

Lên kế hoạch vay vốn và chuẩn bị các hồ sơ cần thiết nếu có yêu cầu vay vốn để thanh toán các khoản chi cuối năm.

3. Tổng hợp công nợ mua – bán và chuẩn bị kế hoạch thanh toán:

Kế toán công nợ tổng hợp các khoản phải thu – phải trả, kiểm tra và hoàn thiện các chứng từ phải thanh toán, soát xét các phần mua hàng nhưng chưa có hóa đơn về. Soát xét thời hạn thanh toán cũng như mức độ cần thiết phải thanh toán của từng khoản công nợ.

Tập hợp các khoản ký quỹ, ký cược đến hạn thu hồi, các giấy tờ có giá đã đến hạn được thanh toán, có thể thu hồi, các khoản đầu tư, liên doanh, liên kết…

Tổng hợp các khoản phải thu – phải trả của các đơn vị nội bộ.

Căn cứ vào số liệu của kế toán công nợ, kế toán thanh toán chuẩn bị sẵn các chứng từ thanh toán, đảm bảo việc thanh toán (sau khi được duyệt) diễn ra nhanh chóng trong khoảng thời gian gấp rút cuối năm.

Đối chiếu công nợ và gửi thư xác nhận công nợ cuối kỳ với các khách hàng. Số liệu đối chiếu công nợ không chỉ là số liệu làm căn cứ lên kế hoạch thanh toán mà còn là cơ sở để kế toán khóa sổ cuối kỳ.

4. Tổng hợp công nợ nội bộ:

- Tổng hợp các khoản tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động trong năm, đã thanh toán/còn nợ/phải thu hồi, xử lý.

- Căn cứ vào quy định của doanh nghiệp, kế toán tổng hợp tiền lương cho nhân viên trong đơn vị (theo thời gian hoặc theo sản phẩm), các khoản sắp phải chi, đối ứng với các khoản tạm ứng đến thời hạn thu hồi nhưng chưa thu hồi.
Rà soát lại những khoản chi cho người lao động trong năm chưa thực hiện, các khoản thuế, bảo hiểm khấu trừ còn chưa thực hiện.

- Đề xuất các khoản tiền thưởng, tiền lương tháng 13 cho giám đốc.

5. Công việc của kế toán tổng hợp:

Kế toán tổng hợp có trách nhiệm tập hợp, kiểm soát số liệu từ tất cả các kế toán chi tiết,đưa ra các số liệu tổng kết cuối năm về giá thành, doanh thu; Đưa ra sơ bộ kết quả kinh doanh trong năm để Ban lãnh đạo có căn cứ về kế hoạch lương, thưởng; Xác định hoặc đề xuất lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi; Lập các báo cáo quản trị khác theo yêu cầu của Kế toán trưởng hoặc Ban lãnh đạo Công ty; Lập các báo cáo tài chính và khóa sổ kế toán.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm giám sát, hỗ trợ về nghiệp vụ cho Kế toán chi tiết, đánh giá về quá trình làm việc của bộ phận kế toán trong năm, đề xuất các phương án khắc phục những nhược điểm, phát huy thế mạnh của bộ phận kế toán (nếu có).

6. Công việc của Kế toán trưởng:

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Công việc của kế toán trưởng là đảm bảo cho công việc của tất cả các phần hành được diễn ra trôi chảy, quá trình kiểm kê được diễn ra nhanh chóng, chính xác, các kế hoạch tài chính được thuận lợi. Đồng thời, kế toán trưởng sẽ có đánh giá về quá trình làm việc của Bộ phận kế toán, đề xuất tăng lương/thưởng, căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm tới để đưa ra kế hoạch về nhân sự, sắp xếp lại bộ phận kế toán cho Hợp lý.

Kế toán trưởng còn có trách nhiệm đưa ra các Báo cáo quản trị theo yêu cầu của Ban giám đốc, Ban quản trị đơn vị; Đề xuất các biện pháp quản lý về tài chính để đảm bảo công tác Kế toán – Tài chính của đơn vị ở trong điều kiện tốt nhất cho các hoạt động trong tương lai.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo ke-toan

[Read More...]


Đổi mới và hoàn thiện nguyên tắc kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm



Chức năng của bảo hiểm trong việc chống đỡ với rủi ro đã khiến cho thị trường bảo hiểm ở Việt Nam đang ngày càng phát triển. Do vậy, đổi mới về cơ chế tài chính cũng như tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang tiếp tục được hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm

Định nghĩa về bảo hiểm

Về mặt tài chính, bảo hiểm được xác định là một loại hình trung gian tài chính quan trọng trong xã hội, bao gồm các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung (quỹ bảo hiểm) nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.

Về mặt kế toán, theo Chuẩn mực kế toán số 19 ban hành ngày 28/05/2005 Quy định về hạch toán với hợp đồng bảo hiểm, bảo hiểm là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách hàng (chủ hợp đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện xảy ra trong tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng.

Trong kế toán, đối tượng kinh tế sẽ chi phối và ảnh hưởng đến phương pháp đo lường và xác định giá trị kế toán được trình bày trên các báo cáo tài chính. Trong lĩnh vực bảo hiểm, đó là đối tượng bảo hiểm, đặc tính kỹ thuật của bảo hiểm cũng như những quy định luật pháp có liên quan sẽ tạo nên các đặc trưng đối tượng của doanh nghiệp bảo hiểm. Nói cách khác, đó là đặc điểm rủi ro, các quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm, quan hệ bồi thường và trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm được hiểu là một cam kết pháp lý được thể hiện bằng văn bản giữa hai bên: Bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; trong đó bên bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất tài chính do các rủi ro hoặc sự kiện được bên bảo hiểm chấp nhận gây ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, trên cơ sở bên mua bảo hiểm trả cho bên bảo hiểm một số tiền nhất định (phí bảo hiểm).

Các loại hợp đồng bảo hiểm được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Các chủ thể của hợp đồng trước hết là các bên tham gia trong hợp đồng, gồm bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) và bên được bảo hiểm (người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người được hưởng quyền lợi bảo hiểm).

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp Nhà nước cho phép được thành lập, tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, được thu phí để lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm theo quy định.

Theo tính chất, hoạt động bảo hiểm được chia thành Bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bài viết tiếp sau đây sẽ đi vào giới thiệu các quy định kế toán đối với các nghiệp vụ bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, tức là ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại hình bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính chất kinh doanh.

Nguyên tắc kế toán doanh thu phí bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Cơ sở pháp lý

Về cơ sở pháp lý, hướng dẫn kế toán hợp đồng bảo hiểm nói chung ở Việt Nam hiện chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện áp dụng chuẩn mực kế toán VAS số 19. Tuy nhiên, các nội dung kế toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm của các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam áp dụng chủ yếu nằm ở Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, các quy định, thông tư hướng dẫn về kế toán doanh thu và hệ thống tài khoản áp dụng dành cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:

+ Thông tư số 200/2014/TTBTC, ban hành ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

+ Thông tư 199/2014/TTBTC, ban hành ngày 19/12/2014 về Kế toán trong các doanh nghiệp nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);

+ Thông tư số 232/2012/TT-BTC (Ban hành ngày 28/12/2012) Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ);

Ngoài ra, kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú ý một số quy định về Chế độ tài chính với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Nghị định số 46/2007/ NĐ-CP (20/3/2007); Thông tư số 125/2012/TT-BTC ban hành ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài chính với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (thay thế cho Thông tư 156/2007/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2007)…

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động đặc biệt, với đặc trưng là thường có sự cách biệt về thời gian giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm nhận phí bảo hiểm (hoặc thời điểm xuất hoá đơn), giữa thời điểm ghi nhận ban đầu (trong đó có ghi nhận doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm) và thời điểm phát sinh nghĩa vụ, nợ phải trả và chi phí phát sinh có liên quan.

Nguyên tắc kế toán

Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:

- Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu phí nhận tái bảo hiểm; Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.

- Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo hiểm; Giảm phí bảo hiểm; Phí nhượng tái bảo hiểm; Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ...

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn thu từ phí bảo hiểm chiếm vai trò quan trọng. Để tính phí bảo hiểm, người ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố có tính nguyên tắc là: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần thu hút được số lớn người mua bảo hiểm, nếu tập hợp được đủ lớn số lượng người mua bảo hiểm thì quy luật số lớn là đúng và những dự tính của công ty bảo hiểm về tỷ lệ rủi ro và khả năng chi trả cho người được bảo hiểm là chính xác. Trong trường hợp như vậy, công ty bảo hiểm sẽ cân bằng được số thu và số phải thanh toán.

Theo quy định trong Thông tư 125/2012/TT-BTC, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:

(i) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm.

(ii) Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài ra:

+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.

+ Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.

+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài ghi giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả thuận nợ phí.

+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được hạch toán vào doanh thu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh + Trường hợp hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán theo như đã thoả thuận.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
+ Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với các khoản phải chi để giảm thu: Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán 6/2016

[Read More...]


Kế toán tổng hợp: Đơn giản hay phức tạp ?



Học kế toán nghĩa là bạn không bao giờ sợ bị thất nghiệp, còn kế toán tổng hợp thì sao nhỉ ? Trước đó, web kế toán có bài viết về công việc của một kế toán tổng hợp để cho các bạn tìm hiểu chung về kế toán tổng hợp. Sỡ dĩ có nhiều bạn chọn kế toán tổng hợp một phần vì nó mang lại một việc làm lương cao. Tuy nhiên, mặt trái của kế toán tổng hợp cũng không hề đơn giản, vấn đề nằm ở chỗ chọn giữa các mức lương khác nhau cho công việc.

Để xem Kế toán tổng hợp: Đơn giản hay phức tạp ? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về kế toán tổng hợp và quản trị hệ thống để thấy rõ điều này.

- Phân quyền sử dụng chương trình kế toán cho từng người sử dụng (tùy theo sử dụng phần mềm hay là excel mà bạn có thể giới hạn phạm vi của người sử dung, làm cho họ không thể tiếp xúc với những thông tin quan trọng mà bạn muốn bảo mật). Ví dụ như những thông tin nội bộ quan trọng chỉ có lãnh đạo mới được quyền sử dụng.

- Bảo mật chương trình và dữ liệu (tuyệt đối phải cẩn trọn, đề phòng các rủi ro để bảo)

- Cuối kỳ chương trình tự động tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí. (nếu làm excel bạn phải tự tập hợp và kết chuyển chi phí về xác định kết quả).

- Tự động kiểm tra và phát hiện lỗi chứng từ, lỗi định khoản và các lỗi khác của toàn bộ hệ thống kế toán (nếu bạn sử dụng phần mềm kế toán, không thì bạn phải kiểm tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ và sổ sách, để đảm bảo tính chính xác của số liệu).

- Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản (tùy vào nội dung phát sinh liên qua đến bao nhiêu tài khoản mà bạn ghi vào Nhật ký phù hợp và ghi vào loại sổ tương ứng)

- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản. (có thể làm hàng quý hay 01 năm làm 01 lần)

- Nhật ký, Bảng kê chứng từ (từ số 1 đến 11)

- Bảng cân đối Kế toán. (theo luật thuế V.A.T)

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Phần 1- Lỗ lãi, Phần 2- Nộp Ngân sách, Phần 3 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoàn lại.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Sổ theo dõi thuế Giá trị gia tăng VAT

- Bảng kê hoá đơn đầu vào/ra ( báo cáo thuế hàng tháng )

- Sổ chi tiết Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ ( tài khoản 133)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa - Sổ chi tiết Thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại ( sau khi đã khấu trừ 333 với 133 mà 133 vẫn còn Nợ thì đó là phần thuế GTGT nhà nước còn nợ lại doanh nghiệp ) .Thường thì những Doanh nghiệp mới thành lập, phải mua hàng hóa và tài sản nhiều nên 133 nhiều hơn 333, hoặc là những doanh nghiệp chuyên hoạt động xuất nhập khấu ( nếu là những mặt hàng ko tính thuế đầu ra ) thì 333 bằng 0 nên được hoàn thuế GTGT đầu vào .

- Hệ thống báo cáo chứng từ ghi sổ: Tự động đánh số chứng từ ghi sổ trong các chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.

- Hệ thống báo cáo Nhật ký chung: Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng và các nhật ký khác và Sổ cái.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy - Hệ thống báo cáo nhật ký chứng từ: Đầy đủ các bảng kê, nhật ký.

- Hệ thống báo cáo nhật ký sổ cái: Đầy đủ các mẫu báo cáo

- Theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra theo chuẩn của Bộ Tài chính

- Báo cáo tiền mặt, tiền gửi: Sổ quỹ, Sổ chi tiết tài khoản, Sổ tổng hợp tài khoản, Sổ cái tài khoản, Sổ nhật ký chung, Bảng kê chứng từ, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Webketoan

[Read More...]


Kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua



Kế toán hợp nhất kinh doanh là việc các đơn vị kế toán mới ghi nhận kịp thời, chính xác, giá phí hợp nhất kinh doanh của các thương vụ hợp nhất. Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh được nghiên cứu trên quan điểm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh qua các thời kỳ. Các thương vụ hợp nhất kinh doanh có đặc điểm khác nhau, vì vậy dựa trên đặc điểm hợp nhất mà các đơn vị kế toán có thể lựa chọn phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh (gồm phương pháp gộp chung hoặc phương pháp mua). Bài viết tập trung làm rõ phương pháp nghiên cứu hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Phương pháp mua dựa vào giả định rằng, sự hợp nhất doanh nghiệp là một sự giao dịch mà trong đó tài sản được chuyển giao, nợ phải trả phát sinh; hoặc vốn được phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp khác.

Các bước cụ thể của kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua

Xác định bên mua

“Đối với mỗi vụ hợp nhất kinh doanh, một trong các bên hợp nhất sẽ được xác định là bên mua”. Bên mua là bên nắm quyền kiểm soát của bên bị mua. Quyền kiểm soát được xem là hiện hữu, khi công ty mẹ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con nhiều, có trên 50% quyền biểu quyết trong một công ty khác; ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như:

- Quyền của công ty mẹ nắm giữ nhiều hơn 50% quyền biểu quyết nhờ vào thỏa thuận với các nhà đầu tư khác.

- Quyền chỉ định hoặc miễn nhiệm phần lớn các thành viên, quyền bỏ đa số các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc các cấp quản lý tương đương trong công ty con.

Xác định ngày mua

Bên mua cần thiết phải xác định ngày mua, cụ thể là ngày bên mua nắm rõ quyền kiểm soát của bên bị mua. Thông thường, ngày bên mua nắm quyền kiểm soát của bên bị mua là ngày có giá trị pháp lý. Bởi vì, bên mua đã thanh toán để có được các tài sản có thể xác định được và các khoản nợ phải trả mà bên bị mua gánh chịu.

Ghi nhận và xác định giá phí hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua

- Nguyên tắc ghi nhận: Tại thời điểm mua, bên mua phải ghi nhận các tài sản mua có thể xác định được, “nợ phải trả” phải gánh chịu và lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và ghi nhận tách biệt với lợi thế thương mại.

- Điều kiện ghi nhận: Việc xác định các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu căn cứ theo định nghĩa, điều kiện ghi nhận tài sản cũng như nợ phải trả được quy định trong lập và trình bày báo cáo tài chính tại ngày mua.

- Nguyên nhân đánh giá: Bên mua cần phải xác định giá trị của các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu tại ngày mua theo giá trị hợp lý của chúng.

Lợi thế thương mại và phân bổ lợi thế thương mại

- Phương pháp xác định: Lợi thế thương mại được xác định là chênh lệch vượt trội của giá trị hợp lý tại ngày mua của các khoản thanh toán; giá trị khoản lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và giá trị hợp lý tại ngày mua của khoản lợi ích trong bên bị mua mà bên mua đã có được trước đó (Hợp nhất kinh doanh nhiều giai đoạn), với giá trị thuần tại ngày mua của các tài sản có thể xác định được và “nợ phải trả” phải gánh chịu.



Mặc dù trường hợp thương vụ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến hình thành quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc dẫn đến quan hệ mẹ - con, thì phần nào tác động đến việc xác định lợi thế thương mại như trên. Tuy nhiên, với quan điểm lợi thế thương mại chỉ xác định tương ứng với phần lợi ích của công ty mẹ (công ty mẹ là đơn vị mua, cổ đông thiểu số không phải là đơn vị mua), không nhất thiết phải xác định lợi thế thương mại tương ứng với lợi ích của cổ đông thiểu số. Công thức xác định như sau:



Ngược lại, có quan điểm lại cho rằng, cả cổ đông thiểu số và công ty mẹ đều là những chủ sở hữu của công ty con, do vậy công ty mẹ được phân bổ lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông thiểu số theo đó cũng phải được phân bổ như lợi thế thương mại. Công thức xác định như sau:



- Ghi nhận và phân bổ lợi thế thương mại: Lợi thế thương mại được trình bày như một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, bởi lợi thế thương mại là một khoản mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp, cho dù khoản mục này không được tách rời riêng biệt. Sau khi được ghi nhận như một khoản mục tài sản, lợi thế thương mại có thể được phân bổ dần, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Thu nhập do mua theo giá thỏa thuận

Trong một số trường hợp, bên mua sẽ có một khoản thu nhập mua theo giá thỏa thuận, khi giá trị lợi thế thương mại âm. Nghĩa là, bên mua sẽ ghi nhận khoản thu nhập này vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi ghi nhận bên mua cần đánh giá lại quy trình xác định và ghi nhận thêm các tài sản mua hoặc nợ phải trả chưa được xem xét.

Lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua (nếu có)

Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần giá trị tài sản thuần tính theo giá trị hợp lý của công ty con; được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải sở hữu của công ty mẹ. Có nhiều quan điểm khác nhau khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, mỗi quan điểm đều dựa trên những căn cứ khác nhau:

- Quan điểm thứ nhất: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào vốn chủ sở hữu của công ty con theo giá trị ghi sổ và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:


- Quan điểm thứ hai: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:



Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Các chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh

- Các quyền được mua lại: Quyền được mua lại sẽ được ghi nhận là tài sản vô hình và được khấu hao theo thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết trước đó. Nếu quyền này được bán cho một bên thứ ba, bên mua phải ghi nhận khoản lãi/lỗ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đó là chênh lệch giữa khoản tiền thu được với giá trị còn lại của tài sản vô hình.

- Nợ tiềm tàng: Sau thời gian ghi nhận ban đầu và đến khi khoản nợ tiềm tàng được thanh toán, xóa bỏ hoặc hết hạn, bên mua cần phải đo lường giá trị của nợ tiềm tàng trong hợp nhất kinh doanh theo giá trị cao hơn.

Báo cáo tài chính

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Báo cáo tài chính hợp nhất được lập khi quyền kiểm soát được thiết lập. Tùy theo hình thức hợp nhất kinh doanh của mỗi thương vụ hợp nhất kinh doanh phát sinh, báo cáo tài chính được lập sẽ khác nhau. Hiện nay có hai phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính, đó là hợp nhất toàn bộ và hợp nhất theo tỷ lệ. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, thì khi trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính sau hợp nhất kinh doanh, bên mua cũng phải công bố đầy đủ các thông tin hữu ích theo quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.

Tài liệu tham khảo:

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con;

2. Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty: 3 cấp độ sai phạm, đăng trên thời báo kinh tế: www.vneconomy.vn;

3. Richard E. Baker, Valdean C. Lembke, Thomas E. King (2002), Advanced financial accounting, McGraw-hill.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016
[Read More...]


Giải đáp thắc mắc về nguyên tắc kế toán để thực hiện khoản chi phúc lợi



Khoản chi có tính chất phúc lợi để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chi đáp ứng quy định nào?

Về vấn đề này, Cục Thuế Hà Nội có giải đáp như sau:

Về chế độ kế toán doanh nghiệp

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Căn cứ Điều 63 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:

"Điều 63. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1. Nguyên tắc kế toán

a)... Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động...".

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Căn cứ các quy định nêu trên, các khoản chi có tính chất phúc lợi theo quy định tại Điểm 2.30, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC là các khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Khoản chi có tính chất phúc lợi để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo TCTC (Tổng hợp)

[Read More...]


Hướng dẫn cách xử lý khi hóa đơn đỏ bị mất



Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đỏ đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu biên bản số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm cháy, hỏng, mất liên 2 hóa đơn đỏ bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn đỏ để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3 Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đỏ liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.

Nguồn tham khảo: Điều 24, Chương III, Thông tư 39/2014/Tt-BTC ban hành ngày 31/03/2014
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo dichvuketoanthue

[Read More...]


Vi phạm hành chính thuế sẽ bị phạt như thế nào?



Theo Thông tư 166/2013/TT-BTC, nếu vi phạm Luật Thuế sẽ bị phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo

Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

2. Phạt tiền

a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung phạt tiền được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu còn tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.

b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

d) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Thông tư này.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Tải về Thông tư 166/2013/TT-BTC: 166_2013_TT-BTC_214794.doc
Tổng hợp
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page