Tháng 4 xuất khẩu cao su giảm 24,2%



Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trong tháng 4, khối lượng cao su xuất khẩu (XK) ước đạt 44.000 tấn với giá trị 101 triệu USD.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm Với ước tính này, 4 tháng đầu năm XK cao su đạt 234.000 tấn, trị giá đạt 610 triệu USD, giảm 12,9% về khối lượng và giảm 24,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2012.

So với cùng kỳ năm ngoái, giá cao su XK bình quân quý I-2013 đạt 2.683 USD/tấn, giảm 8,7%. Thị trường Trung Quốc mặc dù vẫn là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam (chiếm 46,6% tổng giá trị XK), nhưng cũng có xu hướng sụt giảm trong thời gian qua. Cụ thể, giảm 20,3% về khối lượng và 22,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Khối lượng XK cao su sang thị trường Malaysia (thị trường XK cao su lớn thứ 2 của Việt Nam) tăng 15,8% trong quý I-2013, đạt 31,9.000 tấn nhưng kim ngạch XK chỉ đạt tương đương cùng kỳ năm trước là 90,6 triệu USD.

Không chỉ XK giảm mà khối lượng cao su nhập khẩu (NK) cũng có xu hướng giảm. Ước tính, khối lượng NK cao su trong tháng 4 đạt 24.000 tấn, với giá trị đạt 59 triệu USD, đưa tổng kim ngạch NK 4 tháng đầu năm 2013 đạt 101.000 tấn và đạt 243 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2012, NK cao su có xu hướng giảm cả về khối lượng và giá trị. Mức giảm tương ứng là 10,9% về khối lượng và 15,9% về giá trị.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo baohaiquan


[Read More...]


Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01 và 02/NQ-CP 4 tháng đầu năm



Sáng 4/5/2013, Bộ Tài chính vừa tổ chức họp, thông báo các số liệu và đánh giá tình hình thu - chi NSNN trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2013, trong đó, có nội dung đánh giá về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ số: 01/NQ-CP ngày 7/1/2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2013; số: 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu. Theo báo cáo của các đơn vị, Văn phòng Bộ đã tổng hợp tình hình thực hiện các Nghị quyết 01 và Nghị quyết số 02 trong tháng 4/2013. Về cơ bản, trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2013, các đơn vị đã triển khai theo tiến độ đối với 41 nhiệm vụ do Bộ Tài chính chủ trì, trong đó đạt được một số kết quả quan trọng:

Về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP:

Bộ Tài chính đã chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành khác triển khai các mặt công tác như:

(1) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp và các hoạt động chống chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại; đẩy mạnh xử lý nợ đọng thuế nội địa. Tính đến nay đã thu được trên 8.000 tỷ đồng tiền nợ thuế từ năm 2012 chuyển sang. Đồng thời, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về người nộp thuế, triển khai áp dụng rộng rãi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế thu nhập cá nhân và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 63/63 địa phương góp phần nâng cao công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế, trong đấu tranh chống chuyển giá, chống thất thu ngân sách.

(2) Phối hợp với Bộ Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối chủ động rà soát lại phương án giá, cách tính giá đã đăng ký để quy định giá bán xăng dầu, trên cơ sở đó tự quyết định điều chỉnh giảm giá xăng dầu theo chỉ đạo của liên Bộ Tài chính - Công thương.

(3) Điều chỉnh kịp thời thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng quan trọng phù hợp với tình hình sản xuất trong nước góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa, trong đó đã điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng Polyme, Hydro peroxit; các mặt hàng xăng dầu;...



(4) Triển khai Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015” tính đến hết quý I/2013 có 167 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, UBND các tỉnh xem xét, phê duyệt, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 12 đề án; các Bộ chủ quản đã phê duyệt 28 đề án, Chủ tịch UBND các tỉnh cũng đã phê duyệt đề án tái cấu trúc của 20 đơn vị; đã ban hành công văn số 4403/BTC-TCDN ngày 10/4/2013 đề nghị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước báo cáo kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý năm 2013 theo hướng tối thiểu bằng và cao hơn so với mức thực hiện năm 2012 và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 30/4/2013 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình


(5) Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN, các đơn vị KBNN đã phát hiện trên 18.850 khoản chi của 8.700 lượt đơn vị chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định và đã yêu cầu đơn vị bổ sung các thủ tục cần thiết; tạm dừng chưa thanh toán với số tiền trên 248 tỷ đồng chi không đúng chế độ quy định.



Về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa Bộ Tài chính đã thực hiện một số việc như:



(1) Ban hành Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Cụ thể hoá chính sách giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ theo hướng đối với ô tô đăng ký lần đầu, mức thu chung là 10% các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung; đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi mức thu chung là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc từ ngày 01/4/2013.



(2) Trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tờ trình số 128/TTr-CP ngày 03/4/2013) về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội ban hành một số giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường năm 2013 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP (tuy nhiên, theo ý kiến của Ủy ban thường Vụ Quốc hội không ban hành Nghị quyết riêng mà các nội dung của Nghị quyết sẽ đưa vào 2 dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, dự kiến sẽ trình Quốc hội vào kỳ họp tháng 5/2013).
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
Theo tapchitaichinh



[Read More...]


Ngân hàng đi về đâu khi cổ đông thoái vốn?



Từ việc đại hội cổ đông (ĐHCĐ) lần 1 bất thành, tình hình ở ngân hàng Đại Á cũng được tiết lộ thêm nhiều thông tin mới, trong đó có việc các cổ đông đang thoái vốn.

ĐHCĐ của DaiABank ngày 9/5 vừa qua đã không thể diễn ra do sự vắng mặt của một nhóm các cổ đông lớn. Chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu vấn đề và biết được hiện các cổ đông cũ của nhà băng này, đặc biệt là các cổ đông lớn, đang rầm rộ thoái vốn.

Cổ đông lớn là ai?

DaiABank không phải là công ty niêm yết, nên các báo cáo về tình hình quản trị cũng như kết quả kinh doanh được cập nhật khá chậm so với các ngân hàng khác. Ngoài ra, những thông tin về DaiABank còn rất hiếm, vì vậy cho đến hiện tại, báo cáo quản trị mới nhất của ngân hàng mới dừng ở...cuối năm 2010.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Theo báo cáo này, cổ đông lớn nhất của DaiABank là Tổng công ty Tín Nghĩa và các công ty liên quan (gọi tắt là nhóm công ty Tín Nghĩa), tiếp đến là nhóm cổ đông ngân hàng ACB, công ty Xổ số Đồng Nai. Đại diện của 3 cổ đông lớn nhất này cũng nằm trọn trong cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) của DaiABank (gồm 2 đại diện của Tín Nghĩa, 2 đại diện của ACB và 1 đại diện của Xổ số Đồng Nai).

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA DAIABANK TẠI THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2010



Đến cuối năm ngoái, các tỷ lệ sở hữu nói trên đã ít nhiều thay đổi, tuy nhiên cổ đông lớn nhất vẫn là nhóm Tín Nghĩa, ACB và Xổ số Đồng Nai.

ACB, Tín Nghĩa đã và đang thoái vốn

Tại ĐHCĐ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) diễn ra vào cuối tháng 4 vừa qua, Tổng Giám đốc Đỗ Minh Toàn cho biết đã thoái vốn khỏi Đại Á. “Chúng tôi đã thoái vốn khỏi DaiABank, đang làm thủ tục chuyển nhượng sang tên”, ông Toàn đã thông báo trước cổ đông như vậy.

Trước khi thoái vốn, nhóm cổ đông liên quan đến ACB nắm giữ tỷ lệ khá cao, lên tới 19,5% vốn điều lệ DaiABank.

Trong khi đó, liên quan đến nhóm cổ đông lớn nhất của DaiABank là Công ty Tín Nghĩa – sở hữu 25% cổ phần (tăng so với tỷ lệ hồi cuối năm 2010) cũng đã công bố ý đồ thoái vốn khỏi DaiABank.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Điều đáng nói, người đại diện cho số cổ phần “khủng” nói trên lại chính Ông Quách Văn Đức - chủ tịch HĐQT DaiABank. Trong bối cảnh ngân hàng đang trong giai đoạn tái cơ cấu, nhất là đứng trước khả năng hợp nhất, sáp nhập với ngân hàng khác, cổ đông lớn đang nắm giữ vị trí chủ tịch HĐQT lại công bố chuyển nhượng không thể không khiến người ta phải đặt câu hỏi về thực trạng quản trị của nhà băng này cũng như trách nhiệm của ông chủ tịch.

Trao đổi với đại diện của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai – cơ quan quản lý trực tiếp DaiABank, chúng tôi được biết thêm, công ty Tín Nghĩa đúng là đang thực hiện thoái vốn khỏi DaiABank. Tuy nhiên, đến thời điểm này công ty vẫn còn nắm giữ một lượng cổ phiếu nhất định. Trong trường hợp Tín Nghĩa bán hết cổ phần DaiABank, theo vị đại diện, ông Chủ tịch sẽ "không còn nhiệm vụ gì" tại ngân hàng.

Chuyên gia tài chính ngân hàng Nguyễn Trí Hiếu cũng cho rằng, việc các cổ đông lớn do chủ tịch HĐQT đại diện thoái vốn khỏi ngân hàng phải tuân theo các qui định của Ngân hàng Nhà nước.

Dù vậy, khi cổ đông mà vị chủ tịch HĐQT đó đại diện thoái vốn khỏi ngân hàng thì vấn đề dư luận cũng cần được quan tâm. Sẽ có nhiều câu hỏi xung quanh đến tình hình quản trị cũng như tương lai của ngân hàng.

Còn theo ý kiến của một số lãnh đạo ngân hàng thương mại, rõ ràng một khi có ý định thoái vốn thì cổ đông đó cũng sẽ không còn nhiều trách nhiệm với hoạt động ngân hàng, thậm chí họ chỉ lo làm sao chuyển nhượng có lợi cho họ nhất. Điều này cũng nảy sinh vấn đề e ngại của nhà đầu tư và thị trường về tương lai của ngân hàng đó trong bối cảnh ngành tài chính nói chung còn nhiều khó khăn và vấn đề sáp nhập, hợp nhất của bản thân ngân hàng còn chưa ngã ngũ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Theo tapchitaichinh


[Read More...]


"Bẫy tài chính" khi vay tín chấp lãi suất 30%



Được chào mời vay tiền dễ dàng, chỉ cần hồ sơ photo và tiền được giải ngân chỉ sau 3 ngày, nhiều người đã vội vàng đồng ý mà bất chấp lãi suất cao gấp đôi ngân hàng.

Trong khi điều kiện vay vốn cá nhân tại các ngân hàng siết chặt như hiện nay, anh Dương - làm việc cho công ty phần mềm tại Trung Hòa, Cầu Giấy (Hà Nội) - vẫn thường xuyên nhận điện thoại chào mời cho vay tiền từ các công ty tài chính. Theo lời quảng cáo của nữ nhân viên bán hàng qua điện thoại, với mức lương 10 triệu đồng, anh có thể được vay tín chấp 60 - 100 triệu đồng và chỉ sau 3 ngày đã nhận được tiền. "Bên em quy trình thủ tục rất đơn giản, chỉ cần hồ sơ photo và vài cuộc điện thoại gọi tới nhà để thẩm định. Chỉ sau 3 ngày là đã có thể giải ngân", nữ nhân viên này quảng cáo.

Anh Dương được thông báo lãi suất 2,63% theo tháng thay vì cách niêm yết theo năm của một số ngân hàng. Như vậy, lãi suất khách vay tín chấp theo hình thức này lên tới 31,5% một năm - gần gấp đôi so với vay tiêu dùng tại một số nhà băng hiện nay.

Lý giải về "cái giá đắt đỏ" của khoản vay này, nữ nhân viên tư vấn nói: "Nghe thì có vẻ cao thôi nhưng bên em không như ngân hàng, lãi suất sẽ cố định qua các năm và thủ tục vô cùng đơn giản, lại không cần thế chấp gì".
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Không riêng anh Dương mà rất nhiều người có thu nhập ổn định hàng tháng, hàng ngày vẫn nhận được lời mời mọc cho vay tiền từ các công ty tài chính, bất kể họ đang có nhu cầu hay không.

Một chuyên gia tài chính khuyến cáo nếu quá ham hố những điều kiện vay vốn dễ dãi này, nhiều người dân có thể rơi vào "bẫy tài chính" với mức lãi suất quá cao bởi nghĩ rằng kiểu vay này "chẳng mất gì". Vị chuyên gia này phân tích: "Bình thường có thể cũng không quá cần vay tiền nhưng khi được mời mọc, họ lại nảy sinh những nhu cầu mới. Nhiều người đã vỡ nợ hoặc mất hết lương hàng tháng chỉ để trả lãi và gốc mà không còn tiền sinh hoạt".

Trước thắc mắc của khách hàng về mức lãi suất trên dưới 30% một năm, nhân viên của một công ty tài chính có thị phần lớn trong lĩnh vực bảo hiểm giải thích do công ty không chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. "Bọn em là doanh nghiệp FDI nên không chịu sự điều hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước", nữ nhân viên này nói.

Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định lãi suất cho vay không được quá 150% lãi suất cơ bản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, hiện các hợp đồng vay vốn không còn theo quy định này và được áp dụng theo Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Một chuyên gia pháp chế trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng lãi suất trên 30% dù cao ngất ngưởng nhưng lại không trái với các quy định hiện hành bởi đó là sự thỏa thuận giữa hai bên cho vay và đi vay.

Theo giải thích của một phó tổng giám đốc ngân hàng thương mại, về bản chất, một công ty tài chính không có chức năng huy động vốn nên lãi suất đầu vào của nhóm này có thể cao ngang lãi suất cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, chi phí để xây dựng mạng lưới bán lẻ cũng lớn nên thường họ tính lãi suất rất cao.

Vị lãnh đạo này khuyến cáo người dân cần hết sức tỉnh táo khi lựa chọn hình thức vay tiền này. "Nguyên tắc số một trong kinh tế là lợi nhuận cao thì rủi ro lớn. Các công ty tài chính cũng phải chấp nhận rủi ro rất lớn khi cho vay tín chấp và không hề tuân theo quy trình cho vay của ngân hàng thương mại như vậy", ông giải thích.

Trong khi đó, nếu quá cần kíp, buộc phải vay vốn theo hình thức này, các chuyên gia khuyên người tiêu dùng nên "đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng". Một chuyên gia cho hay: "Nhiều người thấy dễ dàng là vay bằng được mà không cần biết lãi suất, kỳ hạn và hình thức phạt ra sao nên khi muốn thanh lý hợp đồng cũng rất khó khăn. Bởi tính ra tổng lãi phải trả cũng không thấp hơn nếu thanh toán nốt theo hợp đồng là bao nhiêu"
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Tăng cường phối hợp thu giữa cơ quan Hải quan và ngân hàng



Ngày 11-6, Cục Hải quan TP.HCM tổ chức hội nghị triển khai phối hợp thu ngân sách theo VNACCS/VCIS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lí thuế.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Phát biểu tại hội nghị, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP.HCM Lê Đình Lợi nhấn mạnh, mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn nhưng với nỗ lực của toàn đơn vị, tình hình thu ngân sách trong 3 năm qua tại Cục Hải quan TP.HCM đạt được những kết quả khả quan. Cụ thể, năm 2010 đạt 60.587 tỉ đồng, năm 2011 đạt 68.071 tỉ đồng; năm 2012 thu đạt 68.148 tỉ đồng đạt 100,12% so với chỉ tiêu được giao.

Tuy nhiên, với chỉ tiêu số thu được giao cao trên 80.000 tỉ đồng năm 2013 trong tình hình khó khăn, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp chây ỳ không nộp thuế, doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật… đã gây khó khăn cho việc thu ngân sách của Cục Hải quan TP.HCM.

Vì vậy, ngay từ đầu năm 2013, Cục Hải quan TP.HCM đã chỉ đạo các chi cục triển khai nhiều giải pháp nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ. Trong 5 tháng đầu năm 2013 đã có 25 doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM thực hiện việc nộp thuế trên 100 tỉ đồng.

Tại hội nghị, đại diện Cục Hải quan TP.HCM đã ghi nhận những kết quả đạt được trong công tác phối hợp thu ngân sách Nhà nước với các ngân hàng thương mại từ tháng 3-2012 đến nay như: Doanh số thu và số lượng đối tượng nộp ngân sách nhà nước tại ngân hàng thương mại ngày càng tăng, phát huy hiệu quả quản lí, tiết kiệm chi phí; giảm thời gian chờ đợi cho người nộp thuế, đồng thời nhờ phương thức nộp thuế bằng chuyển khoản đã giảm áp lực nhập liệu cho kế toán, giảm thời gian làm ngoài giờ của cán bộ công chức hải quan, kho bạc…
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Một số nội dung về chính sách mới liên quan đến công tác ân hạn thuế và thu nộp ngân sách theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lí thuế có hiệu lực từ ngày 1-7-2013 cũng được Cục Hải quan TP.HCM thông tin đến doanh nghiệp.

Ngoài ra, tại hội nghị đại diện Cục Hải quan TP.HCM, các ngân hàng, doanh nghiệp cũng đã trao đổi các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phối hợp thu và bảo lãnh, đồng thời đề xuất một số giải pháp để xử lí vướng mắc nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp thu trong thời gian tới./.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo baohaiquan


[Read More...]


Hồ sơ hải quan được đơn giản hóa



Để đơn giản hoá thủ tục hành chính, dự thảo Luật Hải quan sửa đổi đã quy định về hồ sơ hải quan theo hướng giảm bớt giấy tờ không cần thiết cho cá nhân, tổ chức khi làm thủ tục hải quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.

Điều 19 và Điều 22 Luật Hải quan hiện hành quy định về hồ sơ hải quan, thời hạn công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Theo đó, 5 loại chứng từ bắt buộc phải có trong hồ sơ khai hải quan gồm: Tờ khai, hóa đơn thương mại, hợp đồng mua bán, giấy phép XK, NK (nếu có) và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong thực tế cơ quan Hải quan chỉ cần đầy đủ các chứng từ trên trong một số trường hợp cần thiết. Ngoài ra Luật chưa quy định cụ thể thời hạn công chức hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan nên dễ dẫn đến tùy tiện gây khó khăn cho người khai hải quan.

Để giảm bớt giấy tờ phải nộp không cần thiết cho cá nhân, tổ chức khi làm thủ tục hải quan, tại Điều 24 dự thảo Luật đã đưa ra quy định chung thống nhất về hồ sơ hải quan theo hướng chỉ có tờ khai hải quan là chứng từ bắt buộc phải có, quy định trường hợp cụ thể theo yêu cầu của pháp luật có liên quan (Luật Thương mại, Luật Bảo vệ môi trường…). Khi đó hồ sơ hải quan đối với những trường hợp này phải có hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải hoặc hợp đồng mua bán hoặc giấy phép hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành.

Theo ban soạn thảo, dự thảo Luật Hải quan sửa đổi cơ bản giữ nguyên quy định về hồ sơ hải quan như Luật hiện hành, bỏ “hợp đồng mua bán hàng hóa” là chứng từ đương nhiên phải nộp trong mọi trường hợp; quy định cụ thể “Văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra đối với hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật” là chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, bổ sung quy định “Việc khai báo, kiểm tra hồ sơ hải quan theo cơ chế một cửa quốc gia do Chính phủ quy định” để tạo cơ sở pháp lý thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.

Tham khảo Công ước Kyoto sửa đổi cho thấy, theo các chuẩn mực 3.11 đến 3.19 Phụ lục tổng quát thì khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan phải nộp Tờ khai hải quan và các chứng từ hỗ trợ tờ khai. Tại Chuẩn mực 3.12 Phụ lục tổng quát: Thông tin trên tờ khai được giới hạn ở mức vừa đủ cho cơ quan Hải quan tính và thu thuế, thu thập số liệu thống kê và áp dụng Luật Hải quan.

Chuẩn mực 3.16 Phụ lục tổng quát: Để xác minh tờ khai hàng hoá Hải quan chỉ yêu cầu những chứng từ nào cần thiết cho việc kiểm tra thương vụ và bảo đảm việc thi hành pháp luật hải quan. Chuẩn mực 3.18 Phụ lục Tổng quát: Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp các chứng từ đi kèm bằng phương tiện điện tử.

Về thời hạn nộp hồ sơ hải quan, xác định thủ tục hải quan được thực hiện chủ yếu bằng phương thức điện tử, bắt đầu từ việc khai hải quan, tạo cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cao trong quản lý hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động XNK phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ hải quan quốc tế. Dự thảo quy định cụ thể thời hạn nộp hồ sơ hải quan để ngăn chăn gian lận thương mại.

Về nguyên tắc, hồ sơ hải quan phải nộp đúng quy định, riêng đối với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan: Dự thảo Luật quy định phải nộp các chứng từ khác kèm tờ khai hải quan trong thời gian quy định (7 ngày). Theo đánh giá của ban soạn thảo thực hiện theo quy định này sẽ tạo thuận lợi cho DN, chỉ khi cơ quan Hải quan kiểm tra, yêu cầu DN mới phải nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.

Quy định về hồ sơ hải quan tại luật hải quan 1 số nước

Luật Hải quan Hàn Quốc (Điều 245) quy định: Khi người khai tiến hành khai báo tờ khai XK, NK hoặc trả lại như quy định của Điều 241 hoặc 244, người khai đó sẽ phải nộp các chứng từ theo quy định của Nghị định Tổng thống ngoài các dữ liệu để tính thuế. Trong trường hợp khi người khai được miễn nộp chứng từ hoặc cho phép nộp sau khi khai báo NK được chấp nhận, nếu cán bộ hải quan nhận thấy cần thiết và yêu cầu người khai nộp sổ sách hoặc các chứng từ liên quan khác như đã quy định bởi Tổng cục trưởng Hải quan Hàn Quốc, người khai sẽ phải thực hiện như yêu cầu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Luật Hải quan Malaysia (Mục 100) quy định: Khi được cán bộ hải quan chuyên trách yêu cầu, nhà NK hoặc nhà XK của bất cứ hàng hóa nào hoặc đại lý của mình sẽ nộp cho cán bộ hải quan đó tất cả hóa đơn, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ hoặc chứng nhận phân tích và bất cứ giấy tờ nào khác để cán bộ hải quan đó kiểm tra tính chính xác của bất cứ việc khai báo nào được thực hiện bởi nhà NK hoặc XK đó với bất cứ cán bộ hải quan nào và cán bộ hải quan có thể giữ bất cứ hóa đơn, vận đơn, chứng nhận xuất xứ hay chứng nhận phân tích hoặc các giấy tờ khác

Hải quan Nhật Bản: Hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải quan và các chứng từ: hóa đơn, các chứng từ cần thiết cho việc tính thuế (hợp đồng, vận đơn…) và giấy phép (nếu yêu cầu). Tại thời điểm gửi thông tin khai, người khai hải quan chỉ gửi tờ khai (trong một số trường hợp, khai thông tin hóa đơn trước khi khai hải quan), không phải gửi các chứng từ hỗ trợ. Khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ hỗ trợ để cơ quan Hải quan kiểm tra. Đối với các lô hàng miễn kiểm tra, sau khi thông quan 3 ngày người khai hải quan phải nộp các chứng từ. Hàng hóa NK qua đường hàng không dưới 10.000 yên (tương đương 120 USD) được miễn thuế, hàng XNK trị giá từ 200.000 yên trở xuống được khai tờ khai đơn giản.

Công ty tư vấn VFAM Việt Nam: Dự thảo Luật cần quy định cụ thể hơn trường hợp nào phải nộp thêm những chứng từ như: Hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép XNK hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành… Cần có quy định luôn trong luật, không nên chuyển cho Chính phủ và Bộ Tài chính quy định như trong dự thảo.

Văn phòng Luật sư Đào và Cộng sự: Thực tế, khi tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan Hải quan thường xuyên yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình được các chứng từ gốc và có dấu tươi, văn bản hoặc chỉ thị thư về việc giao nguyên liệu, sản phẩm. Tuy nhiên, với hệ thống thông tin phát triển như hiện nay, khi ký kết hợp đồng gia công, trước khi giao nguyên liệu, sản phẩm các bên thường chỉ thông báo cho phía bên kia về việc giao hàng và chỉ cần chờ bên kia hồi âm xác nhận qua email nên không thể có chứng từ gốc và dấu tươi. Do đó, cơ quan Hải quan chỉ cần quản lý chính xác nguyên liệu thực tế NK và sản phẩm thực tế NK của DN gia công là đủ. Nếu Hải quan xét thấy vẫn cần thiết phải nắm được thông tin này thì nên yêu cầu các DN có văn bản giải trình có ý kiến đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các chứng từ do phía nước ngoài phát hành và chuyển qua đường email, Hải quan có thể yêu cầu DN ký tên, đóng dấu chịu trách nhiệm về nguồn gốc xác thực của chứng từ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
Hiệp hội DN Logistics Việt Nam: Dự thảo Luật cần kéo dài hiệu lực của tờ khai hải quan bằng với thời điểm được phép làm thủ tục trước khi hàng về là 30 ngày, đồng thời cho phép người khai hải quan được phép chậm nộp chứng từ gốc trong thời hạn 30 ngày. Bên cạnh đó, dự thảo Luật cũng cần làm rõ các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan phải nộp trong 7 ngày trong khi hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ hải quan.

Hiệp hội chủ hàng: Cần quy định thời hạn nộp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa XNK chậm nhất là 4 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh vì trên thực tế thời gian đóng máng rất gần thời gian chuyển hàng đi của phương tiện vận tải.

Công ty DHL-VNPT: quy định về hồ sơ hải quan cần tách riêng hàng hóa XK bằng đường biển và đường không vì thời hạn nộp hồ sơ đối với đường hàng không cần phải ngắn hơn.

T.Tr (ghi)
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo baohaiquan


[Read More...]


Kế toán doanh nghiệp vận tải và những nghiệp vụ quan trọng cần biết




Kế toán tại các doanh nghiệp vận tải có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản trị kiểm soát, quản lý, sử dụng chi phí một cách hiệu quả. Dưới đây là một số nghiệp vụ kế toán tại các doanh nghiệp vận tải cần ghi nhớ để tránh những sai sót trong quá trình thực hiện.

1. Những yêu cầu đối với kế toán doanh nghiệp vận tải
Theo dõi doanh thu, chi phí, lỗ lãi của từng mảng kinh doanh
Đối với hoạt động vận tải: Theo dõi được doanh thu, chi phí, lãi lỗ từng đầu xe
Đối với hoạt động kinh doanh phương tiện vận tải: Theo dõi được doanh thu, giá vốn và lãi lỗ từng phương tiện kinh doanh
Đối với hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa: Theo dõi lịch trình, thời gian bảo dưỡng của từng xe, chi phí từng lần sửa chữa
kế toán doanh nghiệp vận tải
2. Tài khoản và theo dõi chi phí
2.1. Danh mục tài khoản
Thực hiện hạch toán chi phí, tính giá thành ở TK154
2.2. Đối tượng chi phí
Theo dõi theo từng đối tượng chi phí hoặc đầu xe, hợp đồng hay mảng kinh doanh
3. Nghiệp vụ vận tải
3.1 Ghi nhận chi phí trực tiếp
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Chi phí xăng xe:
Nhân viên lái xe nộp các phiếu mua xăng cho phòng kế toán khi kết thúc ca hoặc định kỳ
Đơn vị cung cấp xăng gửi bảng kê tiền xăng từng ngày theo từng đầu xe
Phòng kế toán kiểm tra đối chiếu với bảng kê, đối chiếu với số xăng dầu tiêu hao của từng xe trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu và quãng đường
Hạch toán chi phí xăng: Nợ 154/Có 331, 111. (Chi tiết cho từng đầu xe, hay từng hợp đồng)
Chi phí lương lái xe:
Kế toán xác định doanh thu khi lái xe kết thúc ca
Kế toán đối chiếu với bảng định mức doanh thu để tính lương cho từng ca. Có thể tính trực tiếp tiền lương của từng lái xe hoặc phân bổ nếu không tính lương trực tiếp cho từng lái xe được
Hạch toán lương lái xe: Nợ 154/Có 334 chi tiết cho từng đầu xe và nhân viên lái xe
Chi phí sửa chữa:
Hạch toán trực tiếp cho từng đầu xe, hoặc hợp đồng. Việc sửa chữa, thay thế thiết bị cũng được theo dõi theo từng đầu xe và quãng đường thực hiện để tính định mức thay thế lốp, phụ tùng khác cho từng xe
Định khoản: Nợ 154/Có 111, 112 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe
Chi phí khấu hao:
Hạch toán trực tiếp cho từng xe, hoặc phân bổ cho từng hợp đồng
Định khoản: Nợ 154/có 214 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe
Chi phí khác
Hạch toán Nợ 642, 641 /Có 111, 112 chi tiết theo từng đầu xe, nhân viên lái xe hay phân bổ cho từng hợp đồng
3.2 Ghi nhận doanh thu trực tiếp
Phòng kế toán căn cứ vào Bảng lịch trình xe (đã được duyệt) để lập bảng kê chi tiết doanh thu và thu tiền của nhân viên lái xe
Hạch toán: Nợ 111, 112, 131 / Có 513, 3331 chi tiết cho từng xe, từng hợp đồng
3.3 Ghi nhận chi phí gián tiếp và phân bổ
Các chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (hạch toán thông thường) – Không ghi nhận chi tiết
Phân bổ cho từng mảng kinh doanh, từng xe để xác định lãi lỗ của từng mảng kinh doanh, từng hợp đồng hoặc từng đầu xe
3.4 Xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ vào doanh thu, chi phí trực tiếp hoặc chi phí phân bổ của từng đầu xe, từng hợp đồng hay mảng doanh thu để tính toán:
Lãi lỗ = Doanh thu – Chi phí trực tiếp – Chi phí phân bổ

4. Nghiệp vụ sửa chữa, bảo dưỡng
4.1 Sửa chữa bảo dưỡng cho đối tượng trong công ty
Doanh thu, chi phí chi tiết từng đầu xe, nhân viên lái xe
Chi phí phụ tùng sửa chữa:
           + Khi mua về nhập kho
Nợ 152/Có 331, 111, 112
          + Khi xuất dùng
Nợ 154/Có 152
Chi phí lương cho nhân viên sửa chữa: Nợ 154/Có 334
Chi phí khác: Nợ 642 /Có 331, 111, 112
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng Doanh thu: Nợ 131, 111, 112/ có 512, chi tiết từng xe, nhân viên sửa chữa
4.2 Sửa chữa, bảo dưỡng cho đối tượng ngoài công ty
Doanh thu, chi phí chi tiết từng đầu xe, nhân viên lái xe
Chi phí phụ tùng sửa chữa:
         + Khi mua về nhập kho
          Nợ 152/Có 331, 111, 112
        + Khi xuất dùng
         Nợ 154/Có 152
Chi phí lương cho nhân viên sửa xe: Nợ 154/Có 334
Chi phí khác: Nợ 642 /Có 331, 111, 112
Doanh thu: Nợ 131, 111, 112/ có 513,3331, chi tiết từng xe, nhân viên sửa chữa.
Trên đây là những nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp vận tải cần nắm rõ để tránh những sai sót trong quá trình thực hiện. Nhằm hỗ trợ kế toán các doanh nghiệp vận tải thuận tiện hơn trong việc thực hiện các nghiệp vụ, phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET 2017 cho phép theo dõi, cung cấp báo cáo chi tiết doanh thu, chi phí, lãi lỗ theo từng đầu xe, tuyến xe, theo dõi công nợ tạm ứng, kiểm tra lịch sử thanh quyết toán tạm ứng chi tiết theo từng lãi xe cũng như các báo cáo doanh thu, chi phí, lãi lỗ chi tiết theo từng hợp đồng, dự án.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
MISA


[Read More...]


22 sai sót hoặc cần lưu ý kiểm tra lại đối với kế toán TSCĐ



Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ về tài sản cố định (TSCĐ), kế toán chú ý 22 sai sót hoặc lưu ý kiểm tra lại dưới đây để tránh những sai sót không đáng có.

1. Không hạch toán TSCĐ đối với những tài sản đã đạt tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ

2. Không tạm tăng TSCĐ trong trường hợp tài sản đầu tư, xây dựng đã đưa vào sử dụng, phát sinh doanh thu nhưng chưa có hồ sơ quyết toán (mục C điều 4, mục 10 điều 9 theo TT45)

3. Chọn khung khấu hao không phù hợp với quy định hiện hành (TT 45, 147, 28). Với việc chọn khung thời gian ngắn hơn mức tối thiểu, cơ quan thuế có quyền loại trừ chi phí vượt. Với việc chọn khung khấu hao thời gian dài hơn mức tối đa, cơ quan thuế có thể loại trừ phần chi phí cho những năm sau số năm tối đa được trích khấu hao.

sai sót kế toán tài sản cố định

4. Không hạch toán vào giá vốn đối với phần khấu hao tương ứng không đạt công suất

5. Hạch toán tiền thuê đất trả một lần (kể cả có bìa đỏ) sau ngày hiệu lực của luật đất đai năm 2003 vào TK 213: Phải hạch toán TK 242

6. Cùng một loại tài sản và trong cùng một điều kiện sử dụng nhưng chọn mức khấu hao khác nhau (ví dụ mua 2 cái xe ô tô y hệt nhau nhưng lại chọn thời gian phân bổ khác nhau): Kế toán nên chọn mức khấu hao giống nhau tránh giải trình không cần thiết.

7. Không đủ tiêu chuẩn TSCĐ nhưng hạch toán TSCĐ (không đạt về nguyên giá), ví dụ: Mua 10 tài sản hoạt động độc lập có tổng giá trị 250 triệu đồng, kế toán hạch toán vào TK 211.

8. Không loại trừ chi phí khấu hao khi tính thuế đối với tài sản đã ngừng sử dụng, không còn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức 9. Khấu hao tài sản tạm ngừng do sửa chữa lớn, do di dời nhưng không có hồ sơ lưu trữ phù hợp với quy định của luật thuế.

10. Không vốn hóa lãi vay, vốn hóa không đúng đối với những khoản vay dùng cho đầu tư xây dựng…

11. Thời điểm trích khấu hao chưa đúng. Lưu ý thời điểm trích khấu hao là thời điểm TS ở trạng thái sẵn sàng sử dụng, việc trích khấu hao tài sản là khấu hao theo ngày, không được tròn tháng.

12. Vẫn khấu hao tài sản mặc dù đã hết khấu hao (lỗi chủ yếu đối với các trường hợp kế toán làm excel nhưng không để ý).
khấu hao tài sản cố định

13. Không xuất hóa đơn đối với trường hợp điều chuyển tài sản từ nơi chịu thuế sang nơi không chịu thuế.

14. Không loại trừ chi phí khấu hao đối với phần nguyên giá xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1 tỷ 6 (không tính trường hợp xe dùng cho vận tải hành khách,hàng hóa….). Tham khảo TT 78, TT96/2015.

15. Hạch toán tài khoản chi phí khấu hao chưa đúng. Kế toán cần lưu ý bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản để lựa chọn TK hạch toán phù hợp: TK 642, TK 641, TK 627 …

16. Phát hiện Tài sản trích thiếu khấu hao năm trước, kế toán không điều chỉnh vào năm trước mà điều chỉnh năm hiện hành, điều này cơ quan thuế có thể loại trừ chi phí khấu hao năm trước hạch toán trong năm nay với lý do chi phí không đúng kỳ.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng 17. Bảng tính khấu hao không khớp với sổ cái tài khoản, kế toán cần kiểm tra lại vì sao để biết đúng hay sai chỗ nào.

18. Quên tính khấu hao, kế toán cần kiểm tra lại xem có tháng nào, tài sản nào quên trích khấu hao hay không.

19. Nhận góp vốn bằng tài sản nhưng không đăng ký lại giấy tờ quyền sở hữu đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp này rủi ro thuế loại trừ chi phí khấu hao.

20. Ghi tăng nguyên giá tài sản do nâng cấp nhưng lại không đủ hồ sơ, lý luận để chứng minh đó là nâng cấp tài sản

21. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn tài sản (TK 242) quá 3 năm(Theo TT78, 96/2015 tối đa chỉ được 3 năm).

22. Bàn giao tài sản cố định thiếu biên bản bàn giao (cứ bất cứ khâu bàn giao từ người này sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác, công ty nên có biên bản bản giao để quản lý việc sử dụng tài sản, quy trách nhiệm nếu phát sinh các vấn đề liên quan mất mát, hư hỏng v.v…)

Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2019 đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán về tài sản cố định như ghi tăng TSCĐ, khấu hao TSCĐ, ghi giảm TSCĐ...giúp doanh nghiệp đơn giản hơn trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ và tránh các sai sót không đáng có có thể xảy ra.
dùng thử phần mềm
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Sưu tầm


[Read More...]


07 biểu mẫu dùng cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử



Ngày 12/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Các bạn có thể tham khảo 7 biểu mẫu về hóa đơn điện tử để có thể thuận tiện hơn trong công tác sử dụng dịch vụ này.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương >> Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hiệu lực từ ngày 01/11/2018
>> Mua phần mềm kế toán MISA – Tặng ngay 1 năm sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí cho doanh nghiệp mới thành lập



File Word 07 biểu mẫu về hóa đơn điện tử – TẢI TẠI ĐÂY

Theo đó, bành hành kèm theo Nghị định là 07 biểu mẫu cần có khi sử dụng hóa đơn điện tử:
Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (Mẫu số 01);
Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử (Mẫu số 02);
Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 03);
Thông báo hủy hóa đơn điện tử (Mẫu số 04);
Thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát (Mẫu số 05);
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Mẫu số 06);
Thông báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng TTĐT Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (Mẫu số 07).
Công ty cổ phần MISA – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực CNTT Việt Nam với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, mang lại giá trị sử dụng cao cho khách hàng đã triển khai thực hiện việc tích hợp hóa đơn điện tử ngay trên phần mềm kế toán. Tiện ích này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức nhập dữ liệu và thao tác dễ dàng trong quá trình sử dụng.

Ngoài các chương trình hỗ trợ dành riêng cho doanh nghiệp mới thành lập, trong tháng 9/2018, MISA ưu đãi dành tặng 1 năm sử dụng phần mềm Hóa đơn điện tử Meinvoice.vn gói 500 hóa đơn (tương đương 1.250.000đ) dành cho các doanh nghiệp mới thành lập khi mua phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên

MISA
[Read More...]


Kinh nghiệm chuẩn bị và xử lý khi thanh kiểm tra lao động, bảo hiểm xã hội



Dưới đây là một số kinh nghiệm giúp doanh nghiệp chuẩn bị cũng như xử lý khi thanh kiểm tra lao động, bảo hiểm xã hội để có thể giải quyết dễ dàng hơn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
I. Hồ sơ Đoàn thanh kiểm tra liên quan đến BHXH hoặc liên ngành về lao động gồm:
1. Nội quy lao động.
2. Thang bảng lương.
3. Thỏa ước lao động.
4. Danh sách lao động.
5. Hợp đồng lao động.
6. Bảng chấm công.
7. Bảng lương chi tiết.
8. Quyết định liên quan đến các khoản phụ cấp cho người lao động.
9. Báo cáo tài chính phần chi phí lương.
10. Quyết toán Thuế TNCN.
11. Các chứng từ chi, giấy tờ liên quan đến chế độ ốm đau, thai sản; Các chế độ khác cho người lao động có liên quan đến BHXH.
12. Các chứng từ chi, thanh toán chế độ cho người nghỉ việc.
13. Biên bản kiểm tra của các đoàn khác có liên quan trước đó.
II. Cách thức kiểm tra
1. Yêu cầu trình đầy đủ hồ sơ nêu trên.
2. So sánh chi phí lương với bảng lương, bảng công thực tế tại Doanh nghiệp có khớp không?
3. Kiểm tra các ngày nghỉ phép trả đúng và đủ đối tượng không?
4. Nghỉ lễ tết có đúng không? Có trả đúng theo chế độ nếu đi làm không?
5. Làm thêm giờ trả đúng theo quy định hiện hành không? Làm đêm đúng theo quy định hiện hành không?
6. Kiểm tra hồ sơ lao động, nội dung Hợp đồng lao động; Thang bảng lương có khớp với Hợp đồng không? Mức lương trên hợp đồng lao động có khớp với bảng lương không? Các khoản phụ cấp có đóng BHXH, Thuế TNCN không? Các ngày nghỉ chế độ BHXH có trùng với ngày đi làm thưc tế không?

thanh kiểm tra lao động, BHXH

7. Các khoản phụ cấp bắt buộc đóng BHXH có chi trả không?
- Khi kiểm tra bảng lương và phụ cấp của 12 tháng cộng lại phải bằng chi phí lương trên Báo cáo tài chính.
- Kiểm tra bảng công với số lượng quyết toán Thuế TNCN.
Với 2 khoản nay hầu như Công ty nào cũng lệch nhau do lương thực tế thì cao mà BHXH đóng thấp các khoản phụ cấp phải đóng BHXH không đưa vào, khoản phụ cấp không đóng BHXH chưa xử lý đúng cách.
8. Kiểm tra Hợp đồng thời vụ, những người ko đóng BHXH; Hầu như các Doanh nghiệp sai do quy định Khoản 3 Điều 22 của Luật lao động không cho ký thời vụ với việc cố định.
9. Kiểm tra hợp đồng thử việc xem có đúng với thang bảng lương, thời gian thử việc thế nào có đúng quy định chưa.
10. Kiểm tra về Hợp đồng lao động xếp lương đúng thang bảng lương không? Thời gian làm việc? Thời gian nghỉ ngơi? Các chế độ? Hầu như không nâng bậc lương toàn bộ đều đưa vào nâng lương là nâng tối thiểu vùng. Nếu không có Hợp đồng lao động mà thời gian dài sẽ thành Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc 24 tháng.
11. Kiểm tra hồ sơ lao động yêu cầu bộ hồ sơ đầy đủ. Hầu như các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có hồ sơ hoặc xin CMND làm Hợp đồng lao động để chi phí (Nếu quy ngược lại sẽ không có lao động thực và thời gian làm thực tại Doanh nghiệp).
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa 12. Kiểm tra thang bảng lương có đúng nhóm đối tượng không? Đúng cấp bậc không (Thường các Doanh nghiệp bỏ qua đối tượng nặng nhọc, độc hại, các tiêu chuẩn chức danh chưa khớp với bảng lương thực)
13. Kiểm tra bảng chi tiết lương về cách thức trả lương, tính thời gian làm thêm, phụ cấp có BHXH hay không có BHXH? Đúng đủ lao động không? Xếp đúng thang bảng lương không?
14. Kiểm tra nội quy lao động xem có đúng đối tượng không? Các quy định đúng theo luật hiện hành không?
15. Kiểm tra bảng chấm công, chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức có trùng không.
16. Kiểm tra Thuế TNCN xem người lao động làm cho những Doanh nghiệp nào? Có trên bảng công, bảng lương không?
17. Kiểm tra những người lao động không đóng BHXH thuộc đối tượng nào? Nếu ko đóng có chi trả BHXH vào lương không? Cách thức trả lương có đúng không? Đối tượng đó có phải không đóng BHXH không?
18. Kiểm tra sổ theo dõi sức khỏe người lao động theo quy định về khám sức khỏe định kỳ?
19. Kiểm tra về đào tạo ATVSLĐ.

Phần mềm MISA SME.NET 2019 cho phép tra cứu, tìm kiếm chứng từ rất dễ dàng và nhanh chóng. Đồng thời, PM MISA cung cấp đầy đủ các báo cáo theo đúng quy định như doanh thu, chi phí, lãi lỗ, công nợ, tồn kho,... để phục vụ cho việc thanh kiểm tra và quyết toán Thuế.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
MISA


[Read More...]


9 lời khuyên hữu ích giúp doanh nghiệp quản lý kho hàng tốt hơn



Cải thiện hoạt động tại kho hàng là một trong những công việc vô cùng phức tạp trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với các doanh nghiệp 9 lời khuyên quản lý kho hữu ích mà doanh nghiệp có thể áp dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.

• Tránh xa 5 sai lầm dưới đây để quản lý kho hàng hiệu quả hơn
• 5 cách nâng cao hiệu quả quản lý kho hàng cho các doanh nghiệp

1. Tổ chức, sắp xếp kho hàng khoa học
Phân chia kho hàng của doanh nghiệp theo từng khu vực dựa trên các thuộc tính khác nhau của hàng hóa (mẫu mã, màu sắc, chất liệu…). Điều này sẽ làm đơn giản hóa công tác lấy hàng ra khỏi kho cũng như dễ dàng xác định số lượng hàng tồn kho.

2. Kiểm tra việc vận hành trong quy trình quản lý kho
Để chuỗi quy trình quản lý kho hoạt động trơn tru, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra việc vận hành và xem xét lại công tác tổ chức, sắp xếp trong nhà kho. Doanh nghiệp không nên chủ quan bỏ qua bước này bởi không có hệ thống nào chỉ kiểm tra một lần mà có thể đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn cả.

Vì thế, thay vì chờ đợi tới khi có vấn đề trong quy trình quản lý thì các doanh nghiệp cần bắt tay ngay vào việc kiểm tra cũng như giám sát các hoạt động của kho hàng một cách thường xuyên để hàng tồn kho được sắp xếp một cách ngăn nắp, thuận tiện cho nhân viên khi tìm khiếm và các mã hàng được để theo vị trí, phân loại theo chức năng sử dụng.

3. Hiểu rõ về sản phẩm nào đang bán chạy trên thị trường
Bằng cách đặt các hàng hóa cồng kềnh cũng như có khối lượng lớn gần nơi vận chuyển, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận để vận chuyển hoặc di chuyển hàng trong kho. Chỉ bằng hành động nhỏ này các nhân viên chắc chắn sẽ nhìn, học tập cách bố trí khoa học trong công việc.

Tất nhiên điều này chỉ đúng khi áp dụng với những nhân viên đã hiểu rõ về quá trình phân bổ cũng như sắp xếp trong kho để tránh những sự không cần thiết trong khâu phân phối lại hàng tồn kho.

loi_khuyen_quan_ly_kho

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng 4. Kiểm kê hàng hóa theo chu kì
Đừng chờ đợi và coi việc kiểm kê hàng tồn kho là một nghĩa vụ và chỉ làm chúng khi có vấn đề xảy ra thay vào đó hãy làm thường xuyên để đảm bảo mọi thứ luôn trong tầm kiểm soát.

Thực hiện kiểm kê theo chu kì cũng như các phương pháp phân tích khác để tìm ra điểm khác nhau giữa chúng từ đó tìm ra khoảng thời gian hoàn hảo để sản phẩm có thể hoàn tất mọi công đoạn và sẵn sàng đến tay người tiêu dùng (kiểm kê theo chu kì là một phương pháp xác định thời hạn sử dụng lâu nhất của một sản phẩm). Sẽ chỉ có rất ít các sản phẩm được kiểm tra trong một lần và việc này sẽ được lặp đi lặp lại cho tới khi quy trình kiểm kê đi hết một vòng.

5. Thường xuyên thay đổi cách bố trí, sắp xếp hàng hóa
Theo thống kê, có tới 60% các hoạt động của nhân viên kho lấy hàng trong một ngày là di chuyển. Chính vì thế việc tối ưu hóa thời gian dành cho những việc này là một ý tưởng tuyệt vời. Một chiến lược được coi là thông minh nếu nó tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như số lao động cửa hàng cần tuyển.

Thường xuyên cập nhật vị trí sắp xếp hàng hóa trong quy trình quản lý kho sẽ giúp việc tìm kiếm mã hàng hóa được dễ dàng và thuận tiện hơn, từ đó lợi nhuận chung cho cửa hàng sẽ tăng cao. Việc để nguyên các sản phẩm tại một vị trí trong vòng nhiều năm và không thay đổi chính là công thức gây lãng phí rất nhiều thời gian để tìm kiếm cũng như tiền bạc.

6. Lưu mã vạch tất cả các sản phẩm trong kho
Nếu doanh nghiệp chưa thực hiện lưu mã vạch tất cả các sản phẩm trong kho thì cần tiến hành triển khai ngay. Có hai cách đơn giản để doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống quản lý kho trên máy tính.

Thứ nhất, lập file excel và nhập liệu bằng tay dãy số mã vạch được in trên mỗi sản phẩm. Nhớ đặt tên sản phầm bao gồm cả kí hiệu để khi tìm kiếm sẽ dễ hơn.

Thứ hai, các doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý kho hàng bằng mã vạch, bổ sung biến động hàng dư – tồn một cách nhanh chóng, tránh khỏi sai sót do nhập sai số liệu hàng hoá, thất thoát hàng hoá. Đây cũng là cách hiện đang được rất nhiều doanh nghiệp triển khai. Doanh nghiệp nào chưa sử dụng phần mềm thì có thể dụng thử miễn phí tại đây

7. Tập trung vào sự bổ sung hàng tồn kho
Điều này liên quan tới tần số lặp lại, phương pháp luận và các phương pháp chọn lựa. Hàng tồn kho có dễ dàng bổ sung như khi chúng ta lấy nó ra khỏi cửa hàng hay không? Trong trường hợp này phương pháp logic trật tự có thể giúp doanh nghiệp xác định cả quá trình nhận hàng cũng như vị trí của hàng hóa dư thừa trong kho.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình 8. Sử dụng các phần mềm quản lý hàng tồn kho để đạt hiệu suất tối đa.
Công cụ quản lý này sẽ giúp doanh kiểm soát kho hàng, thời hạn giao hàng cũng như quản lý nhân viên phụ trách thực tế một cách dễ dàng.

Doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình hàng tồn kho, chi tiết các giao dịch từ kho và có kế hoạch bổ sung hàng kịp thời, tránh trường hợp kho này còn, kho kia hết mà vẫn phải nhập thêm hàng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp mình.

9. Đo lường công việc thường xuyên
Đây là công việc quan trọng và bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng cần triển khai. Doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi, quản lý kho hàng tốt hơn nếu biết tình hình thực tế của kho hàng cũng như nhân viên.

Kịp thời kiểm điểm, xử lý sai lầm của bộ phận nhân viên làm sai quy trình chuẩn đã đề ra. Đồng thời, công việc này còn giúp doanh nghiệp có thể tìm ra lỗ hổng “chết người” trong việc quản lý kho hàng đã tồn tại nhiều năm.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 giúp cho quá trình quản lý kho, hàng tồn kho trở nên dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng hơn, giúp người điều hành doanh nghiệp dễ dàng quản lý, ra quyết định.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương MISA


[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page