Nhìn từ thực tiễn triển khai tại các công ty sản xuất xi măng đối với kế toán quản trị



Thực tế hiện nay, công tác kế toán quản trị chi phí trong các công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM) đã được quan tâm, song chưa được thực hiện đầy đủ, toàn diện. Bài viết đánh giá thực trạng và đề xuất một số nội dung góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM trên cơ sở tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.


Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM

Hiện nay, các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM đều đã thực hiện tổ chức kế toán quản trị (KTQT) kết hợp trên cùng bộ máy kế toán với kế toán tài chính (KTTC); lựa chọn mô hình kết hợp phù hợp với điều kiện hiện nay của các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí.

Tuy nhiên, các thông tin kế toán cung cấp mới chỉ chú trọng về thông tin KTTC, chưa quan tâm đến thông tin KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để thực hiện theo quy trình KTQT gắn với chức năng của các nhà quản trị trong doanh nghiệp (DN). Cụ thể:

Về phân loại chi phí

Các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM đều tiến hành nhận diện, phân loại chi phí theo chức năng và yếu tố chi phí. Chi phí sản xuất  sản phẩm xi măng bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương, ăn ca độc hại của lao động trực tiếp sản xuất; Chi phí sản xuất chung; Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí phục vụ cho KTQT cũng đã được thực hiện ở một số ít công ty. Tuy nhiên, trong quá trình phân loại còn chưa xuất phát từ đặc điểm, bản chất phát sinh của chi phí như các khoản thuế, phí, chi sửa chữa tài sản cố định, chi phí lương… chưa phát huy được tác dụng trong công tác quản lý và kiểm soát chi phí.

Về công tác xây dựng định mức, lập dự toán chi phí

Hiện nay, các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM đều quan tâm và thực hiện công tác xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số ít công ty xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp, không tiến hành xây dựng định mức chi phí sản xuất chung, định mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.

Định mức được thực hiện xây dựng từ đầu năm căn cứ vào định mức do VICEM giao cho từng công ty, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình thực hiện định mức năm trước. Công tác xây dựng dự toán chi phí cũng được chú trọng và thực hiện lập theo năm. Các dự toán mới giúp các nhà quản trị trong công tác kế hoạch hoá chưa có tác dụng nhiều trong hoạt động kiểm soát.

Về  thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về chi phí

- Về tài khoản và sổ kế toán chi tiết: Trong các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM, việc thu thập các thông tin phục vụ các nhà quản trị DN thực hiện chức năng quản trị đều dựa trên hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, chi tiết chi phí với các chỉ tiêu được thiết lập phục vụ cho yêu cầu của KTTC.

- Về phân bổ chi phí hoạt động phụ trợ sản xuất: Các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM ngoài các công đoạn sản xuất chính trực tiếp tạo ra các sản phẩm còn có các hoạt động phụ trợ sản xuất cùng hỗ trợ tạo ra sản. Tuy nhiên, chi phí tại các hoạt động phụ trợ sản xuất chỉ tính và phân bổ toàn bộ cho hai công đoạn chính clinker, xi măng, không phân bổ cho các công đoạn sản xuất chính khác và không phân bổ cho các hoạt động phụ trợ sản xuất.

- Về báo cáo KTQT: Các báo cáo KTQT phần lớn mang tính chất chi tiết của báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo giá thành sản xuất, báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, báo cáo chi tiết chi phí quản lý DN, báo cáo giá thành toàn bộ chi tiết cho từng sản phẩm, lập theo khoản mục chi tiết yếu tố chi phí, một số ít công ty lập theo biến phí, định phí.

Về phân tích so sánh các thông tin chi phí

Các công ty đều thực hiện phân tích các thông tin thực hiện so với dự toán trong đó chú trọng phân tích sự biến động về chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi phân tích biến động về chi phí sản xuất kinh doanh đều xem xét, phân tích biến động về các yếu tố thuộc các khoản mục chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN chi tiết cho từng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ thể hiện trên các báo cáo KTQT, chưa thực hiện phân tích chi phí theo biến phí và định phí.

Để kiểm soát tốt chi phí sản xuất tại các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, là căn cứ để so sánh với chi phí thực hiện, các công ty nên tiến hành xây dựng riêng biệt các dự toán chi phí sản xuất lập chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ, lập theo cách ứng xử chi phí.
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM
Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí

Để thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết chi phí, lập các báo cáo theo mức độ hoạt động, đảm bảo chính xác khi xác định điểm hòa vốn, việc phân loại chi phí theo cách ứng xử cần phải căn cứ vào bản chất chi phí, sự thay đổi, biến động của chi phí với mức độ hoạt động chia ra:

Chi phí biến đổi bao gồm, biến phí tỷ lệ biến đổi tỷ lệ thuận với số lượng sản xuất, tiêu thụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lương nhân công trực tiếp tính theo sản phẩm sản xuất, lương nhân viên bán hàng tính theo doanh thu tiêu thụ… biến phí cấp bậc thay đổi khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định như chi phí điện năng tiêu thụ;

Chi phí cố định bao gồm định phí bắt buộc không thể cắt giảm trong một thời gian ngắn, tồn tại ngay khi không có các hoạt động của công ty như chi phí khấu hao tài sản cố định, lương chức danh… định phí bộ phận gắn liền với các quyết định hàng năm của các nhà quản trị như chi phí nghiên cứu khoa học, chi phí đào tạo nhân viên…

Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí

Xuất phát từ đặc điểm và nghiên cứu thực trạng, công tác xây dựng dự toán trong các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM cần chú trọng các nội dung sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng - Xây dựng các dự toán tĩnh: Để kiểm soát tốt chi phí sản xuất tại các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, là căn cứ để so sánh với chi phí thực hiện, các công ty nên tiến hành xây dựng riêng biệt các dự toán chi phí sản xuất lập chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ, lập theo cách ứng xử chi phí.

Với công đoạn sản xuất chính các dự toán chi phí sản xuất cần được lập chi tiết cho từng công đoạn. Công đoạn nào có sản phẩm đầu ra đều tiến hành lập dự toán để kiểm soát chi phí bao gồm: Khai thác, chuẩn bị nguyên liệu thô, nghiền liệu, clinker, nghiền xi măng, đóng bao riêng với công đoạn nghiền xi măng lập chung cho công đoạn và chi tiết cho từng sản phẩm xi măng sản xuất.

- Các dự toán bao gồm: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập trên cơ sở định mức về lượng và giá nguyên vật liệu từng công đoạn; dự toán chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến của công đoạn, định mức lượng thời gian lao động trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm của công đoạn và định mức đơn giá giờ công lao động trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm của công đoạn; dự toán chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng công đoạn theo cách ứng xử của chi phí trong đó định phí sản xuất chung về cơ bản thực tế không thay đổi nhiều so với kế hoạch lên có thể dựa vào định phí kỳ trước của công đoạn để ước tính cho kỳ này, biến phí sản xuất chung ước tính theo công đoạn lập trên cơ sở thời gian lao động trực tiếp của từng công đoạn và đơn giá biến phí sản xuất chung.

Tại các công đoạn sản xuất chính cần phải chỉ rõ chi phí của các hoạt động sản xuất phụ trợ phân bổ để đo lường khách quan mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ ở cả hai công đoạn chính và phụ trợ. Điều này giúp các nhà quản trị tại các công đoạn sản xuất chính thấy được mức độ hỗ trợ của các hoạt động phụ trợ trong kết quả thực hiện của bộ phận mình.

Với các hoạt động sản xuất phụ trợ, dự toán chi phí cũng được lập theo cách ứng xử của chi phí, biến phí phân bổ về các công đoạn chính dựa trên mức độ hoạt động theo kế hoạch của từng công đoạn chính và đơn giá biến phí bộ phận sản xuất phụ trợ, định phí phân bổ về các công đoạn chính dựa trên định phí dự toán và tỷ lệ mức sử dụng dịch vụ phụ trợ của các công đoạn sản xuất chính.

Các dự toán chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN cũng cầu tiến hành xây dựng theo cách ứng xử của chi phí. Dự toán chi phí bán hàng lập chi tiết cho trung tâm tiêu thụ. Dự toán chi phí quản lý DN lập chi tiết cho phòng ban thuộc nhà máy, công ty. Trong đó, đơn giá biến phí bán hàng và quản lý DN được xây dựng dựa trên cơ sở sản lượng xi măng tiêu thụ, sau đó mới tiến hành tổng hợp cho toàn DN.

- Xây dựng dự toán linh hoạt: Ngoài hệ thống các dự toán tĩnh, các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM cần tiến hành lập các dự toán linh hoạt giống như dự toán tĩnh nhưng xây dựng ở các mức độ hoạt động khác nhau nhằm cung cấp thông tin chi phí DN có thể đạt được ở các phương án kinh doanh và các khả năng có thể xảy ra.

Hoàn thiện thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về chi phí

- Về tài khoản và sổ kế toán chi tiết: Phải đảm bảo các yêu cầu cung cấp được thông tin về các đối tượng tập hợp chi phí (tương ứng với các trung tâm chi phí), bao gồm các khối văn phòng quản lý tại các công ty, khối văn phòng các nhà máy, trạm nghiền, khối bán hàng (theo trung tâm tiêu thụ), khối sản xuất (theo công đoạn chính khai thác, chuẩn bị nguyên liệu, nghiền liệu, clinker, sản xuất xi măng, đóng bao và nhóm hoạt động phụ trợ quản lý phân phối điện, sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý điều hành sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm…); thông tin về biến phí, định phí của từng yếu tố phí. Trên cơ sở các tài khoản sẽ mở các sổ kế toán chi tiết chi phí tương ứng.

- Về xác định các tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động sản xuất phụ trợ: Để kiểm soát chặt chẽ chi phí của từng công đoạn sản xuất, đánh giá chính xác giá thành, kết quả và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận, của sản phẩm, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ đảm bảo tính đại diện của chi phí cần phân bổ và thuận tiện cho quá trình tính toán, đồng thời phải thực hiện phân bổ chi phí hoạt động phụ trợ sản xuất cho các công đoạn, hoạt động có sử dụng dịch vụ hỗ trợ.

Có thể phân bổ cho các công đoạn sản xuất chính theo các tiêu thức phân bổ: Quản lý, phân phối điện phân bổ theo số kw điện sử dụng; quản lý, phân phối nước theo số m3 nước sử dụng; sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo số giờ công sửa chữa; quản lý, điều hành sản xuất theo số giờ máy hoạt động; quản lý, phân phối vật tư theo số lệnh yêu cầu nhập, xuất kho; kiểm định chất lượng sản phẩm theo số giờ kiểm định. Khi tiến hành phân bổ chi phí hoạt động sản xuất phụ trợ, các công ty có thể sử dụng phương pháp đại số để xác định chi phí của các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phần phục vụ cho công đoạn sản xuất chính.

- Về báo cáo KTQT, các báo cáo cần được lập chi tiết theo từng công đoạn sản xuất chính, nhóm hoạt động phụ trợ sản xuất, theo từng trung tâm tiêu thụ và lập theo cách ứng xử của chi phí từ đó thiết lập các chỉ tiêu thực hiện để so sánh với dự toán đã lập, bao gồm các báo cáo phân tích biến động chi phí và báo cáo thực hiện chi phí.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Phân tích, so sánh các thông tin chi phí

Hiện nay, các công ty chỉ tiến hành xác định lợi nhuận chi tiết sản phẩm và lợi nhuận đơn vị sản phẩm trên cơ sở phân bổ toàn bộ chi phí trong khâu sản xuất và lưu thông cho sản phẩm tiêu thụ theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Tuy nhiên, cách xác định lợi nhuận này chỉ giúp cung cấp thêm các thông tin chi tiết trên báo cáo tài chính, không có ý nghĩa nhiều với việc ra quyết định của các nhà quản trị trong DN.

Do vậy, các công ty sản xuất xi măng thuộc VICEM cần thực hiện phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận bằng cách tính và xác định một số chỉ tiêu lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp và vận dụng trong quá trình ra quyết định. Phân tích, so sánh các thông tin chi phí phải gắn với từng trung tâm trách nhiệm nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát tốt chi phí là căn cứ để đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong DN.

Tóm lại, để kiểm soát chi phí có hiệu quả, chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực, các công ty sản xuất xi măng  trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa KTTC và KTQT cần có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận kế toán trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán. Thông tin KTQT phải được thiết lập, tránh sự trùng lặp với các thông tin KTTC.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN;

2. PGS.,TS. Nguyễn Ngọc Quang (2012), Giáo trình KTQT, NXB Đại học Kinh tế quốc dân;

3. GS.,TS. Ngô Thế Chi, PGS,TS. Trương Thị Thủy, Giáo trình kế toán - NXB Tài chính - 2013.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Theo Tạp chí Tài chính kỳ II tháng 10/2016
[Read More...]


Cơ sở pháp lý để tăng cường hiệu quả chống buôn lậu



Để tăng cường hơn nữa hiệu quả của công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia, Dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi) đã bổ sung một số quy định về địa bàn hoạt động hải quan và tăng cường hơn nữa thẩm quyền chống buôn lậu của lực lượng hải quan... Quy định này đã nhận được ý kiến ủng hộ của các đại biểu Quốc hội.


Mở rộng địa bàn hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu của cơ quan Hải quan.

Mở rộng địa bàn là cần thiết

Góp ý cho quy định về địa bàn hoạt động hải quan tại dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi), đa số các ý kiến đều cho rằng, để tăng cường hoạt động giám sát của cơ quan Hải quan thì việc mở rộng địa bàn hải quan là cần thiết. Bởi hiện nay, đối với các loại hình kinh doanh XNK đa dạng, như: Kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh hàng hóa…, DN vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc địa điểm làm thủ tục hải quan theo tuyến đường đã đăng ký với cơ quan Hải quan.

Trong quá trình vận chuyển này, hàng hóa vẫn đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, và cơ quan Hải quan thực hiện giám sát hải quan gián tiếp bằng các biện pháp nghiệp vụ như niêm phong, kẹp chì, giám sát sự di chuyển bằng định vị vệ tinh. Tuy nhiên. Luật Hải quan hiện hành chưa quy định tuyến đường để vận chuyển hàng hóa này là địa bàn hoạt động hải quan. Do vậy, đã gây khó khăn cho cơ quan Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ.

Tuy nhiên, có ý kiến băn khoăn cho rằng sẽ “chồng lấn” với địa bàn hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng khác như: Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Công an… Trên thực tế, cơ quan Hải quan cũng chỉ cần giám sát hàng hóa đang vận chuyển và cơ sở pháp lý để xử lý vi phạm nếu có xảy ra gian lận.

Cho ý kiến về nội dung này, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đối với vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam như vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên và các hoạt động khác vì mục đích kinh tế.

Do đó, nếu tại các địa điểm này xuất hiện các yêu cầu về kiểm tra hải quan thì cơ quan Hải quan thực hiện thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Đây cũng là thực tiễn đang diễn ra tại một số địa điểm trên vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam như địa điểm khai thác dầu khí, một số địa điểm khác trên biển có tiến hành việc xuất khẩu dầu thô...

Phạm vi thẩm quyền này đã được quy định tại Khoản 2 Điều 7 của dự thảo Luật, theo đó, việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan trong địa bàn hoạt động hải quan, bao gồm cả các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam, phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, quy định thẩm quyền của hải quan trên các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của Việt Nam là bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Luật Biển Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đây cũng là quy định kế thừa Luật Hải quan hiện hành, phù hợp với thực tiễn quản lý về hải quan.

Thực tiễn hoạt động cho thấy, phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là rất đa dạng, không chỉ ở phạm vi bến cảng, sân bay quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ mà còn nhiều lối mở khác để phục vụ cho nhân dân qua lại biên giới. Ở những địa bàn biên giới, phạm vi địa bàn hoạt động hải quan được xác định theo tọa độ cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn. Hơn nữa, việc xác định địa bàn hoạt động hải quan cụ thể còn phụ thuộc vào tình hình an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội của từng địa bàn và trong từng thời điểm.

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành nghị định 107/2002/NĐ-CP ngày 23-12-2002 quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Vì vậy, giao Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là cần thiết.

Tăng thẩm quyền để nâng cao hiệu quả chống buôn lậu

Luật Hải quan năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) chưa quy định cơ quan Hải quan thực hiện việc truy đuổi, bắt giữ hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới từ trong địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn nên khi đối tượng chạy ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan phải phối hợp với cơ quan chức năng, có nhiều trường hợp do sự việc diễn biến nhanh chóng, không kịp tổ chức phối hợp nên mất cơ hội bắt giữ và xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Để tăng cường hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ quan Hải quan, Dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi) đã dành hẳn một Chương (Chương V, từ Điều 86 đến Điều 91) quy định về phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Trong đó đã bổ sung quy định thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan được thực hiện việc truy đuổi liên tục không bị giới hạn trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu của hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Đồng thời, dự thảo Luật quy định rõ các biện pháp nghiệp vụ cụ thể, thẩm quyền của cơ quan Hải quan trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Qua tổng hợp ý kiến đại biểu Quốc hội, một số ý kiến đại biểu tán thành quy định thẩm quyền truy đuổi của lực lượng Hải quan. Ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng cho rằng, một trong những quan điểm sửa đổi Luật Hải quan là nhằm tăng cường hiệu quả của công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Vì vậy, việc bổ sung thẩm quyền của hải quan trong việc truy đuổi ra ngoài địa bàn hải quan là cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Để bảo đảm tránh chồng chéo trong hoạt động phối hợp ngoài địa bàn hoạt động hải quan, dự thảo Luật đã bổ sung Khoản 6 Điều 87 quy định giao Chính phủ quy định chi tiết cơ chế phối hợp giữa hải quan và các cơ quan chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

Bên cạnh đó, nhiều ý kiến đại biểu Quốc hội cho rằng, phạm vi hoạt động của cơ quan Hải quan là khu vực đặc thù liên quan đến hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đối với các hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, vũ khí, chất nổ, buôn lậu, gian lận thuế... nếu không quy định lực lượng Hải quan có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm thì các đối tượng sẽ nhanh chóng tẩu thoát qua biên giới hoặc lên máy bay, phương tiện vận tải khác để xuất cảnh, không đáp ứng yêu cầu kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm, xử lý đúng người, đúng tội.

Cho ý kiến về nội dung này, theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về thẩm quyền trinh sát của lực lượng Hải quan là kế thừa Luật hiện hành và đã được quy định chi tiết trong Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì việc quy định cơ quan Hải quan có quyền thực hiện các nghiệp vụ trinh sát là cần thiết. Tuy nhiên, để tránh hiểu nhầm giữa hoạt động nghiệp vụ của hải quan với hoạt động trinh sát của các lực lượng khác, xin được tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội bỏ khoản 3 Điều 89 dự thảo Luật và bổ sung cụm từ “nghiệp vụ kiểm soát hải quan” tại Khoản 1 Điều 89 để bảo đảm phù hợp với các nghiệp vụ hải quan đã và đang thực hiện trên thực tế đáp ứng yêu cầu phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Ủy viên Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Trần Ngọc Vinh:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Thẩm quyền của cơ quan Hải quan trong việc áp dụng biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đã được quy định tại Khoản 2 Điều 88 về một số biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan như tuần tra hải quan, điều tra, xác minh. Tuy nhiên, từ thực tế công tác quản lý hải quan những năm vừa qua, ngoài các biện pháp được nêu trong dự thảo luật còn có các biện pháp kiểm soát hải quan khác theo Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19-4-2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động của lực lượng hải quan phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Vì vậy cần được bổ sung vào dự thảo để luật hóa tạo cơ sở pháp lý cao cho hoạt động của lực lượng kiểm soát hải quan đạt hiệu quả như biện pháp vận động quần chúng, điều tra, nghiên cứu nắm tình hình các biện pháp trinh sát cần thiết như biện pháp cơ sở bí mật, tổ chức đấu tranh chuyên án trinh sát nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật. Do đó, tôi đề nghị Ban soạn thảo tiếp tục nghiên cứu bổ sung các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đã được lực lượng Hải quan áp dụng có hiệu quả trong thời gian vừa qua.

Đối với các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, nhất là vận chuyển trái phép chất nổ, vũ khí, cần thiết phải quy định cho phép lực lượng hải quan có thẩm quyền tạm giữ người vi phạm nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm để bảo đảm tính thống nhất và thẩm quyền của lực lượng hải quan. Ban soạn thảo đã thiết kế Điều 102 về vấn đề này là hoàn toàn hợp lý.

Tuy nhiên, tại Khoản 1, Điều 89 dự thảo Luật chưa đề cập đến chức danh Đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu. Điểm e, Khoản 1, Điều 123 Luật Xử phạt vi phạm hành chính lại quy định về thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục chính, bao gồm cả Đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu. Do đó, để đảm bảo thống nhất giữa Luật Hải quan (sửa đổi) và Luật Xử lý vi phạm hành chính, đề nghị Ban soạn thảo bổ sung chức danh Đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu vào Khoản 1, Điều 89 cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Ủy viên Uỷ ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Võ Trọng Việt:

Về vấn đề truy đuổi của lực lượng Hải quan, trên thực tế, anh em Biên phòng gắn với Hải quan rất nhiều năm, nếu như không trao quyền truy đuổi cho lực lượng Hải quan ở trên biển, trên biên giới, bỏ lọt tội phạm là không nên. Tôi nghĩ trong việc phòng chống tội phạm ngay tại cửa khẩu nếu không cho phép lực lượng Hải quan được trang bị những công cụ hỗ trợ tương ứng thì rất khó hoàn thành nhiệm vụ. Phải mạnh dạn giao quyền cho lực lượng Hải quan còn quy trình xử lý có luật pháp quy định, không sợ người được giao quyền sử dụng quá quyền hạn.

Vấn đề xử lý tội phạm, cũng nên trao quyền tương ứng cho lực lượng Hải quan như quyền bắt, khám xét, tạm giữ và sử dụng các phương tiện... để hoàn thành nhiệm vụ.

Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp của Quốc hội- TS. Đinh Xuân Thảo:

Dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi) lần này đã phù hợp với tình hình hội nhập của Việt Nam với quốc tế, đặc biệt là quy định về lãnh thổ hải quan. Khoản 24 Điều 4 dự thảo Luật đã quy định: Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật Hải quan được áp dụng.

Quy định liên quan đến quyền, trách nhiệm của Hải quan trong khu vực đặc quyền kinh tế là hoàn toàn phù hợp. Quyền và trách nhiệm của Hải quan trong vùng lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải thuộc vùng chủ quyền của Việt Nam là đương nhiên. Trong vùng đặc quyền kinh tế là thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia có một số hoạt động mà quyền tài phán hay quyền chủ quyền có phần hạn chế hơn so với vùng lãnh hải và tiếp giáp lãnh hải. Do đó, khi có những hoạt động liên quan đến XNK trong khu vực này như XK dầu thô ngay tại những lô dầu khí ở ngoài vùng lãnh hải thì Hải quan phải có quyền và trách nhiệm ở đó, không thể yêu cầu bên mua, bên bán đưa dầu vào đất liền làm thủ tục rồi mới cho đi.

Về thủy sản cũng vậy, các nước đã thực hiện rồi, việc đánh bắt thủy sản sau đó có thể XK luôn với tàu nước ngoài ngay trên biển đều phải làm thủ tục hải quan nên việc sửa Luật như dự thảo là hoàn toàn phù hợp.

ĐB Nguyễn Sỹ Cương, Ủy viên Thường trực UB Pháp luật (ĐB tỉnh Ninh Thuận):

Dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi) tăng thẩm quyền điều tra, chống buôn lậu cho lực lượng Hải quan. Tuy nhiên, nếu tăng cường tuần tra, chống buôn lậu trên biển cần thiết phải tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng, và phải đầu tư tương xứng cho ngành Hải quan như trang bị tàu thuyền. Vấn đề này sẽ do Chính phủ quy định cụ thể về mức độ đầu tư.

ĐB Trần Tiến Dũng, Ủy viên UB Pháp luật (ĐB tỉnh Hà Tĩnh):

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Tăng thẩm quyền điều tra, chống buôn lậu cho ngành Hải quan như thẩm quyền truy đuổi ra khỏi địa bàn hải quan, vấn đề trang thiết bị phục vụ cho việc đó… là cần thiết để ngành Hải quan có đủ điều kiện thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.

Tôi đồng tình với quan điểm thực hiện tuần tra, truy đuổi trên biển của lực lượng Hải quan, tuy nhiên điều này sẽ rất khó khăn, rất nguy hiểm cho lực lượng Hải quan nếu không có những điều kiện kèm theo. Phải có cơ chế luật pháp chặt chẽ, phối hợp nhiều lực lượng trên biển như Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Bộ đội Biên phòng, các lực lượng này phải là chỗ dựa cho lực lượng Hải quan thực thi nhiệm vụ, vì lực lượng Hải quan không phải là lực lượng chiến đấu. Như vậy, tôi muốn nhấn mạnh rằng, điều đó là cần thiết nhưng phải có cơ chế chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho hoạt động chống buôn lậu của lực lượng Hải quan.

ĐB Nguyễn Ngọc Phương (Quảng Bình):

Thực tế thời gian qua thẩm quyền chống buôn lậu của ngành Hải quan bị hạn chế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động hải quan không cao, công tác bảo vệ lợi ích, chủ quyền, phòng chống buôn lậu chưa triệt để. Lý do cơ bản là thẩm quyền của lực lượng Hải quan chỉ khép kín trong khu vực quản lý nhất định, điều này đã tạo điều kiện cho đối tượng buôn lậu khi gặp lực lượng Hải quan đã tìm cách trốn chạy ra khỏi vùng quản lý của Hải quan và lúc đó CBCC Hải quan cũng không có quyền truy đuổi. Rào cản này đã làm hạn chế thẩm quyền chống buôn lậu, gây thất thoát lớn lượng hàng hóa, cũng như thất thu thuế cho Nhà nước, làm ảnh hưởng đến các DN sản xuất trong nước. Hàng nhái, hàng lậu cũng gây nên những nhức nhối trong xã hội, quyền lợi người tiêu dùng bị vi phạm nghiêm trọng mà không ngăn chặn được.

Trong Luật Hải quan (sửa đổi) lần này đã mở ra một hướng mới, tăng thầm quyền cho lực lượng Hải quan thực hiện nhiệm vụ của mình, việc truy quét được mở rộng hơn sẽ khắc phục được những bất cập nêu trên.

Vì vậy, việc tăng thẩm quyền tuần tra, chống buôn lậu trên biển cho lực lượng Hải quan là rất cần thiết. Đây là việc làm vừa bảo vệ chủ quyền quốc gia, vừa truy quét các DN, cá nhân trốn thuế, gian lận thương mại là vấn đề nhức nhối của xã hội mà nhiều lần chất vấn, nhiều đại biểu Quốc hội quan tâm. Tuy nhiên, việc tuần tra, chống buôn lậu trên biển của lực lượng Hải quan thì cần thiết nhưng không thực tế và khó có hiệu quả vì nhiều lý do. Biển rộng mênh mông, khả năng phương tiện của lực lượng Hải quan, cũng như trang bị nghiệp vụ thi hành công vụ không đáp ứng, trong khi biên chế còn khiêm tốn. Mặt khác, CBCC Hải quan cũng không được phép bắt giữ, khám xét phương tiện khi không có lực lượng chức năng khác. Vì thế Luật Hải quan (sửa đổi) có mở rộng tăng thẩm quyền cho CBCC Hải quan trong chống buôn lậu, cũng cần nêu rõ vai trò phối hợp của lực lượng Cảnh sát biển cũng như lực lượng Biên phòng trong tuần tra, truy đuổi…

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy An Tư-Trần Thắng (ghi)

Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Đến 2015, nhiều nhất chỉ cần 20 ngân hàng



Nhìn lại làn sóng sáp nhập NH trong mùa đại hội cổ đông vừa qua, có ý kiến cho rằng, dường như đây chỉ là một trào lưu thời thượng....


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Chủ trương sáp nhập ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là một bước đi đúng nhằm tạo nên những NH mới mạnh hơn. Tuy nhiên, nhìn lại làn sóng sáp nhập NH trong mùa đại hội cổ đông vừa qua, có ý kiến cho rằng, dường như đây chỉ là một trào lưu thời thượng. Để làm rõ hơn về vấn đề này, phóng viên Báo Hải quan có cuộc trao đổi với TS. Cao Sỹ Kiêm, nguyên Thống đốc NHNN trong một vai trò mới- Chủ tịch Hội đồng quản trị NH TMCP Đông Á.

Quan điểm của ông như thế nào về ý kiến một số NH liên tiếp công bố kế hoạch sáp nhập trong mùa đại hội cổ đông vừa qua chỉ là một trào lưu?

Thực hiện kế hoạch tái cấu trúc hệ thống NH, NHNN đang có chủ trương sáp nhập các NH nhỏ lẻ với nhau hoặc với các NH lớn hơn để mở rộng vốn, thị trường, tăng đội ngũ nhân lực, công nghệ, kỹ thuật. Đây là một xu hướng tất yếu, theo yêu cầu cấp thiết của các NH vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, bên cạnh thực trạng vốn liếng, khả năng kinh doanh thiếu và yếu, nếu không có những thay đổi chiến lược, nâng sức mạnh, khả năng rủi ro, tụt hậu của các ngân hàng rất lớn.

Do đó, việc sáp nhập vừa nằm đề án tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống NH đã được Chính phủ phê duyệt, vừa là yêu cầu của thị trường chứ không phải theo trào lưu hay “chạy” theo một kế hoạch nào cả.

Cũng có nhận định cho rằng, sáp nhập các NH là để giải quyết vấn đề sở hữu chéo giữa một số NH. Theo quan điểm của ông, việc các NH sáp nhập có hóa giải được vấn đề sở hữu chéo?

Sở hữu chéo là tình trạng chung của các NH trên thế giới. Về bản chất, sở hữu chéo cũng có mặt tốt của nó, đó là hỗ trợ, chi viện vốn lẫn nhau giữa các NH. Nhưng ở Việt Nam, sở hữu chéo mang nội dung không lành mạnh, có lợi ích nhóm, làm méo mó hình thức sở hữu này. Do đó, một mặt phải khắc phục sở hữu chéo, mặt khác sáp nhập các NH cũng là một cách giải quyết sở hữu chéo tích cực, triệt để, tận gốc hơn.

Trong việc sáp nhập, ngoài việc chọn đối tác, theo ông các NH còn cần chú ý thêm điều gì nữa?

Ngoài việc tìm được đối tác hợp lý, trên cơ sở tổng kết hàng năm, NH phải tập trung khắc phục những nhược điểm trong điều hành kể cả về khách hàng, công nghệ, chất lượng, lãnh đạo, cán bộ tác nghiệp, phải sửa thật nhanh, nâng thật tốt hiệu quả kinh doanh và vị thế sau khi sáp nhập hoặc liên kết.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Theo ông, với hệ thống NH hiện nay cần bao nhiêu NH là đủ vì hiện ngành NH đang hướng đến việc nâng quy mô vốn?

Theo hướng dẫn của NHNN, hiện nay, để một NH hoạt động tốt, quy mô vốn cần khoảng 5.000 - 7.000 tỷ đồng trở lên là hợp lý. Như vậy, số lượng NH cũng cần phải rút đi. Từ nay đến 2015 chỉ cần khoảng 15 đến 17, nhiều nhất là 20 NH. Hiện nay chúng ta có 30 NH nên khi sắp xếp lại phải tạo ra mô hình NH có sức cạnh tranh, tạo ra ảnh hưởng khu vực và thế giới.

Tuy nhiên có ý kiến cho rằng với Việt Nam, hệ thống NH chỉ nên duy trì ở quy mô vừa, nhất là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, không cần sáp nhập thành những NH lớn. Ý kiến của ông như thế nào?

Việt Nam cũng như các nước, NH phải có 3 nấc. Thứ nhất là một vài NH có sự cạnh tranh khu vực, thế giới. Thứ hai là có những NH phục vụ phạm vi toàn quốc nhưng nấc quan trọng thứ ba là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn phải có NH nhỏ, vừa, phục vụ cho nông thôn.

Thời gian qua chúng ta mở nhiều NH nhưng tập trung ở thành thị nên bỏ trống “trận địa” nông thôn. Trong khi ở thành thị, lượng khách hàng có hạn đã tạo ra sự cạnh tranh vô lối, không lành mạnh kiểu đưa lãi suất lên, tranh cướp khách hàng của nhau hay có những yếu tố làm dòng vốn bị lệch lạc, méo mó như thời gian qua.

Hiện ngành NH cũng đang có hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, liệu nhiều NH vừa và nhỏ có gây nên sự chồng lấn không, thưa ông?

Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân hiện mới chỉ có ở 10% xã phường, còn 90% xã phường chưa có. Khoảng trống này đòi hỏi NH và quỹ tín dụng phải khỏa lấp vì chúng ta mới chỉ có hơn 1.000 cơ sở tín dụng hay NH hợp tác, như vậy còn thiếu các cơ sở ngân hàng, quỹ tín dụng tại 11.000 xã phường.

Xin cảm ơn ông!
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Hà Nội: Tăng tốc cổ phần hoá doanh nghiệp



Sở Tài chính Hà Nội cho biết, theo Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp (DN) 100% vốn Nhà nước thuộc UBND TP. Hà Nội giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2015 TP. Hà Nội thực hiện sắp xếp, đổi mới 43 DN, 21 bộ phận DN và 7 đơn vị sự nghiệp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Theo Kế hoạch Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội thuộc diện sắp xếp cổ phần hoá. Ảnh: Internet.

Trong đó, năm 2014 thực hiện sắp xếp, đổi mới xong 31 DN và bộ phận DN (điều chỉnh theo kế hoạch tiến độ thành phố giao DN thực hiện là cổ phần hoá 12 DN và 12 bộ phận DN; các hình thức sắp xếp khác là 5 DN và 2 đơn vị sự nghiệp).

Để hoàn thành kế hoạch này, trong 6 tháng đầu năm 2014, Sở Tài chính đã phối hợp với Sở, ngành trình UBND thành phố thành lập Tổ thường trực, chuyên trách sắp xếp, đổi mới DN Nhà nước thuộc UBND thành phố; Đã báo cáo UBND thành phố xem xét, phê duyệt giá trị DN và phương án cổ phần hoá của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thể thao Hà Nội; kiểm tra quyết toán tài chính để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cổ phần hoá đối với Công ty TNHH một thành viên Nghe nhìn Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Sách và Thương mại Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Bao bì 277 Hà Nội, Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế;
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận đống đa
Làm việc với Tổ giúp việc về tiến độ cổ phần hoá 2 bộ phận DN thuộc Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội, Xí nghiệp xây lắp và Xí nghiệp Hoàn Kiếm; Báo cáo UBND thành phố đề nghị Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam xử lý rủi ro tín dụng Dự án Giầy Hà Tây của Công ty Giầy Hà Tây, nay là Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế thực hiện cổ phần hoá.

Ngoài ra Sở Tài chính Hà Nội đã đôn đốc xử lý tài chính tại 2 DN thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội ( gồm Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội và Công ty CP nhà số 68) thực hiện sắp xếp cổ phần hoá; Thực hiện quyết toán tài chính, xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm chuyển Công ty TNHH một thành viên 19-12 Hà Nội sang Công ty cổ phần.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Nhiều tổ chức tín dụng dự báo lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm



Vụ Dự báo thống kê- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh quý III-2014 của các tổ chức tín dụng (TCTD) được tiến hành trong thời gian từ 20-5 đến 9-6-2014.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức

Kết quả điều tra cho thấy, tính chung cả năm 2014 so với cuối năm 2013, trên 70% TCTD dự báo mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng đồng Việt Nam đều giảm với mức giảm kỳ vọng bình quân tương ứng 1,24%/năm và 1,43%/năm.

Kết quả điều tra cũng cho thấy, 90% TCTD kỳ vọng, nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của đơn vị tiếp tục tăng trưởng dương, bình quân toàn hệ thống kỳ vọng tăng từ 3,4-3,6% trong quý III-2014 và 14,2% trong năm 2014. Trong đó, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng VND tiếp tục được kỳ vọng tăng cao hơn so với ngoại tệ. Trong quý III và cả năm 2014, các TCTD dự báo sẽ huy động vốn được nhiều hơn từ các tổ chức kinh tế và dân cư ở các kỳ hạn 6-12 tháng thay vì chỉ tập trung ở kỳ hạn dưới 6 tháng như trước đây.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương
Cũng theo báo cáo này, trên 90% TCTD nhận định, tình hình thanh khoản của họ tiếp tục duy trì ổn định hoặc cải thiện trong quý II-2014. Cả VND và ngoại tệ hiện đang ở trạng thái tốt và dự kiến tiếp tục duy trì xu hướng này trong thời gian tới, đặc biệt là ở khối ngân hàng trong nước. Trên 80% các TCTD nhận định tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của đơn vị có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ trong quý II và quý III-2014.

Nhận định về triển vọng kinh doanh trong thời gian tới, 68-71% TCTD kỳ vọng xu hướng cải thiện sẽ diễn ra trong quý III-2014 và trong cả năm 2014, nhưng vẫn còn 5,3% TCTD tỏ ra lo ngại về khả năng suy giảm tình hình kinh doanh trong cả năm 2014 so với năm 2013. Hơn 60% TCTD nhận định, nhu cầu của khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại thời điểm hiện tại ở mức “bình thường”; trên 20% TCTD nhận định ở mức “cao” và khoảng 15% TCTD nhận định ở mức “thấp”. Tuy nhiên, các TCTD kỳ vọng nhu cầu của khách hàng sẽ tiếp tục phục hồi trong quý III/2014 cũng như cả năm 2014.

Hầu hết các TCTD đánh giá, các yếu tố nội tại trong quý II-2014 diễn biến ổn định, tích cực và dự kiến tiếp tục cải thiện trong cả năm 2014. Trong quý II-2014, các TCTD có xu hướng tập trung nguồn lực vào củng cố chính sách và dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như cải tiến sản phẩm và nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trong nhóm yếu tố khách quan, các yếu tố quản lý, điều hành của NHNN như chính sách tín dụng, lãi suất và tỷ giá, cơ chế quản lý và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN đang được các TCTD đánh giá là có nhiều cải tiến nhất và tác động tích cực đến tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, điều kiện kinh doanh và tài chính của khách hàng được đánh giá là chưa có nhiều thay đổi, trong khi cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm dịch vụ của TCTD vẫn phục hồi chậm.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Hải quan Hà Nội phấn đấu đạt chỉ tiêu thu NSNN 14.500 tỷ đồng



Tính đến hết tháng 8-2014, số thu NSNN của Cục Hải quan Hà Nội đạt 8.7242 tỷ đồng, bằng 60,3% chỉ tiêu. Căn cứ trên tình hình thực hiện các giải pháp tăng thu NSNN, Cục Hải quan Hà Nội phấn đấu thu NSNN đạt chỉ tiêu giao 14.500 tỷ đồng.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
Công chức Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công (Hải quan Hà Nội) kiểm tra tờ khai của DN.

Đánh giá về các yếu tố tăng, giảm ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN, Cục Hải quan Hà Nội cho biết, một số yếu tố có dấu hiệu sụt giảm so với dự kiến. Ví dụ như, việc áp dụng cơ chế chuyển cửa khẩu đối với hàng tiêu dùng tại ICD Mỹ Đình dự kiến làm gia tăng đột biến số thu NSNN trên địa bàn Hà Nội chưa đạt được như kỳ vọng. Sau 1 tháng thí điểm mới có 6 DN làm thủ tục, với số thu là 15 tỷ đồng. Chính vì vậy, Cục Hải quan Hà Nội dự kiến số thu thêm từ cơ chế đặc thù là 290 tỷ đồng.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Bên cạnh đó, tại địa bàn Vĩnh Phúc, số thu NSNN cũng giảm nhẹ do ảnh hưởng của tình hình sản xuất của DN trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm 2014, ba DN lắp ráp xe máy và ô tô có tỷ trọng thu NSNN chiếm 71% số thu trên địa bàn, sản lượng nhập khẩu linh kiện không tăng và nguồn cung cấp nguyên liệu thay đổi từ địa bàn không chịu ưu đãi về thuế sang địa bàn có ưu đãi về thuế quan. Do đó, số thu từ ba DN lắp ráp xe máy và ô tô giảm 140 tỷ đồng.

Tuy nhiên, tính chung trong toàn Cục từ đầu năm đến nay, số thu từ 14 mặt hàng chính vẫn có sự tăng trưởng, tăng khoảng 3,9% so với năm 2013.

Riêng tháng 8, Cục Hải quan Hà Nội thu đạt 1.319,2 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2013.

Hiện nay, Cục Hải quan Hà Nội đang tích cực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch thu NSNN năm 2014 và tiếp tục xây dựng đề án “Giải pháp tăng thu NSNN có tính đột phá đối với DN XNK trên địa bàn TP. Hà Nội” nhằm tăng thu NSNN.

Cục Hải quan Hà Nội ước tính, số thu NSNN năm 2014 sẽ đạt 100% chỉ tiêu được giao (14.500 tỷ đồng). Trong đó địa bàn Vĩnh Phúc có khả năng chỉ đạt hơn 87,1%, địa bàn Phú Thọ đạt 89,6%. Địa bàn có khả năng thu cao hơn chỉ tiêu là Hà Nội khoảng 103,5% và Yên Bái đạt khoảng 138,8% chỉ tiêu giao.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại huyện bắc ninh
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Học kế toán để có thể làm được những công việc gì?



Sinh viên kế toán tốt nghiệp được đào tạo các kiến thức cơ bản và hiện đại về kinh tế nói chung, có trình độ chuyên môn về lĩnh vực kế toán và kiểm toán nói riêng.

Các cuộc thi WAPA & ACCA CHALLENGING (quy mô cấp Thành), cuộc thi Chinh phục đỉnh cao Kế toán – Tài chính, cuộc thi Hành trình Kế - Kiểm, hội thảo hướng nghiệp Chinh phục nhà tuyển dụng... là những hoạt động tiêu biểu của khoa Kế toán Trường ĐH Kinh tế - Luật.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc Sinh viên tốt nghiệp từ Trường ĐH Kinh tế - Luật (ĐH Quốc gia TP.HCM) có kỹ năng giao tiếp, thao tác phần mềm kế toán, làm việc nhóm, tổ chức công việc hợp lý, quản lý thời gian. Trung thực, liêm chính, tuân thủ đạo đức, chuẩn mực nghề nghiệp... là yếu tố cần của nghề.

Kế toán viên có thể đảm trách các công việc kế toán tài chính, kế toán quản trị, khai báo thuế tại doanh nghiệp, kiểm toán viên; có khả năng tổng hợp phân tích số liệu kế toán, báo cáo tài chính; tham mưu và đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.

Chuẩn đầu ra

- Nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế nói chung, nắm vững các vấn đề cơ bản về kế toán kiểm toán.

- Kiến thức chuyên môn sâu về kế toán để có thể đảm trách các phần hành kế toán; tổng hợp phân tích số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, hoạch định chính sách tài chính tại các tổ chức kinh tế.

- Nắm vững kiến thức chuyên môn kiểm toán để trở thành kiểm toán viên chuyên nghiệp.

Kỹ năng

- Có trình độ tin học tương đương trình độ B; sử dụng thành thạo các phần mềm kế toán.

- Có trình độ tiếng Anh tương đương 500 điểm TOEIC.

- Kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý thời gian, tư duy sáng tạo, xử lý hiệu quả  công tác chuyên môn.

- Kỹ năng thuyết trình, trình bày ý tưởng, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp.

Thái độ

- Có phẩm chất đạo đức tốt.

- Chấp hành nghiêm túc chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.

- Trung thực, liêm chính và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, chuẩn mực nghề nghiệp kế toán kiểm toán.

- Có ý thức vượt khó vươn lên trong học tập và công tác.

Cơ hội nghề nghiệp

- Các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán kiểm toán, tài chính ngân hàng và viện nghiên cứu kinh tế, tài chính, ngân hàng;

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm - Các định chế tài chính trung gian (các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư thuộc các khu vực, thành phần kinh tế trong ngoài nước, trung tâm giao dịch chứng khoán);

- Các tổ chức kinh tế tài chính;

- Các đơn vị tư vấn kế toán, tài chính, công ty đầu tư, tư vấn dịch vụ kế toán kiểm toán trong và ngoài nước.

Sinh viên được công nhận tốt nghiệp, nếu hội đủ các điều kiện sau đây:

-    Được công nhận là sinh viên hệ chính quy của trường theo đúng ngành cấp bằng tốt nghiệp.

-    Hoàn tất các môn học theo đúng chương trình giáo dục quy định và tích lũy đủ số tín chỉ quy định của ngành đào tạo (gồm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, thi các môn chuyên môn thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp), không có môn học nào đạt điểm dưới 5 và có ĐTBCTL không dưới 5.

-    Đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ theo quy định của ĐHQG-HCM và của trường (trừ trường hợp các lưu học sinh nước ngoài tuân theo Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm 1999 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT).

-    Đạt chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

-    Tại thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo Tuổi trẻ online
[Read More...]


Những vấn đề cần quan tâm khi mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên



Bảo hiểm nhân thọ là cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm cho người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước (chẳng hạn như: chết thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hết hạn hợp đồng, sống đến một thời hạn nhất định). Người tham gia Bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí Bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

Để bảo vệ quyền lợi cho nhân viên và tuân thủ pháp luật, mua bảo hiểm cho nhân viên là điều bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức. Bên cạnh bảo hiểm xã hội, công ty bạn có thể mua thêm bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên của mình. Trong trường hợp đó, bạn có thể thao khảo các vấn đề sau:

Thuế TNDN

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Thuế TNCN

- Tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

- Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Tổng hợp
[Read More...]


Các loại văn bản cần dùng trong kế toán tiền lương



Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.

Các loại văn bản cần trong kế toán tiền lương tại Việt Nam: Hợp đồng lao động, Quy chế lương thưởng, Bảng chấm công, Hợp đồng Bảo hiểm, Tạm ứng + Hoàn ứng, Quyết định khen thưởng + tăng lương, Danh sách nhân viên/

Cụ thể, theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành:

1. Hợp đồng lao động (Mẫu hợp đồng lao động)

- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị  định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động) và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

1.1. Các loại Hợp đồng lao động

- Hợp đồng không xác đinh thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

- Hợp đồng xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng dưới 1 năm: theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

1.2. Cách thể hiện trên Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

a) Tên và địa chỉ người sử dụng người lao động: bên thuê lao động

b) Thông tin người lao động:

Hồ sơ của Người lao động khi đến xin tuyển dụng? Ai là người phải làm HDLD? Giám đốc có phải làm không? Chỉ có Người Đại diện theo Pháp luật ghi trên GP DKKD thì không phải ký HD? – Vì họ là người sử dụng người lao động?  Còn lại những đối tượng khác buộc phải ký kết HDLD

c) Lương

+ Lương tối thiểu: Là lương do Chính Phủ xây dựng lên: quy định mức lương thấp nhất phải trả cho Người lao động. Phân làm 2 loại

• Lương tối thiểu chung: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong cơ quan Nhà Nước (Hiện nay đang là 1.150.000)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh • Lương tối thiểu vùng: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong DN  (theo ND103/2014/ND-CP) cụ thể theo từng vùng. Chi tiết

+ Lương cơ bản: Là lương do người sử dụng lao đông thỏa thuận với người lao động. Lương này thưởng để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, còn lương thực tế - thực nhận có thể khác và cao hơn (khi có thêm các khoản phụ cấp).

Nhưng Lương cơ bản để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

d) Các khoản phụ cấp và chế độ khác:

Chúng ta khi chung/ tổng quát trên Hợp đồng lao động: thể hiện NLD sẽ được hưởng toàn bộ quyền lợi khi làm việc tại DN - phản ánh rõ trên Quy chế lương thưởng của DN. Cụ thể

+ Tiền ăn: Nầu ăn trực tiếp/ chi bằng tiền

+ Điện thoại: thực tế phát sinh/ khoán chi

+ Trang Phục: thực hiện theo Kỳ - tuỳ vào thực tế kinh doanh – quy định của DN theo 2 cách: Hiện vật/ bằng tiền.

+ Xăng xe, đi lại: Thay vì có xe đưa đón NLĐ đi làm, DN hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho NLĐ.

+ Trách nhiệm: Bộ phận quản lý

+ Năng lực: Nhân viên kinh doanh/ phát triển thị trường/ Công nhân sản xuất sp

+ Thâm niên: sự gắn bó lâu dài của NLD với DN

+ Độc hại: cho những công việc mang tính ảnh hưởng đến sức khoẻ: sản xuất sơn/ túi nilon/ phân bón/ thuốc trừ sâu,….

+ Rủi ro: Công nhân sản xuất sp/ xây dựng công trình/ lái xe cho những DN chuyên kinh doanh vận tải, du lịch hành khách,…

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức 2. Quy chế lương thưởng

Quy chế lương thưởng là văn bản được lập dựa trên Quyết định của Nhà quản lý trên đó ghi nhận đầy đủ về Quyền lợi và Nghĩa vụ của NLD làm việc trong DN.

3. Bảng chấm công - xem mẫu bảng chấm công

4. Hồ sơ Bảo hiểm

Tỷ lệ trích đóng các khoản Bảo hiểm bắt buộc tính từ ngày 01/01/2015 – theo QD 1111/2011/ QD-BTC và Nghị định số 191/2013/ND-CP

kế toán tiền lương

Lưu ý:

- Bảo hiểm thất nghiệp: tính từ ngày 01/01/2015 đây là khoản bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện cho tất cả các DN – không loại trừ đối tượng DN nào (trước năm 2015 là bắt buộc đối với các công ty có từ 10 lao động trở lên).

- Kinh phí Công đoàn: Là khoản trích được thực hiện làm căn cứ để thực hiện các khoản trích đóng bắt buộc. Yêu cầu toàn bộ DN đóng BH bắt buộc cho NLD đều phải thực hiện

5. Tạm ứng – Hoàn ứng

6. Quyết định khen thưởng – tăng lương - Mẫu

7. Danh sách nhân viên

Là toàn bộ người lao động đã và đang làm việc trong DN được xác định trong 1 tháng nhất định. Căn cứ vào Danh sách NLD, kế toán xác định bộ phận sử dụng NLĐ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Tổng hợp
[Read More...]


Điều chỉnh tỷ giá là “chung lưng” cùng DN xuất khẩu



Việc tăng tỷ giá USD ngày 19-6 vừa qua mang lại nhiều lợi ích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, dù mức tăng 1% không tác động lớn nhưng vẫn là điều tốt cho doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Bốc xếp hàng xuất khẩu. Ảnh minh họa. (Nguồn internet).

“Dường như ngành ngân hàng đang “chung lưng” cùng doanh nghiệp trong khó khăn. Những điều chỉnh từ phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa qua dường như thấu hiểu hơn những vướng mắc của doanh nghiệp, điều mà trước đây hiếm thấy. Hướng điều chỉnh tỷ giá như vừa rồi là có lộ trình và minh bạch nên doanh nghiệp chủ động được; điều đó đang hỗ trợ rất tốt cho doanh nghiệp”. Đó là nhận định của ông Trần Anh Vương, Giám đốc Công ty thép Bắc Việt khi trao đổi với phóng viên về việc NHNN điều chỉnh tăng 1% tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD.

Trong lần điều chỉnh tỷ giá này, mục tiêu chính mà NHNN đưa ra là để hỗ trợ xuất khẩu. Bà Nguyễn Thị Hồng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) lý giải, trên thực tế, sức cầu và sức hấp thụ của nền kinh tế còn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh còn khó khăn, trong khi đó xuất khẩu vẫn đang khả quan, cho nên việc NHNN điều chỉnh tỷ giá thêm 1% sẽ góp phần hỗ trợ xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đề ra.

Sự hỗ trợ gián tiếp đó cũng được Thống đốc Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm của ngành ngân hàng mới đây. "Là người mua bán sau cùng, NHNN lẽ ra thực hiện cơ chế mua gốc - bán ngọn, tức là chỉ mua vào ở giá sàn và bán ra ở giá trần. Nhưng thời gian qua, NHNN nâng giá mua vào như vậy là để hỗ trợ cho xuất khẩu", Thống đốc nói.

Tuy nhiên, theo ông Vương, nếu tính toán thì việc tăng đó là không đáng kể bởi còn phải tính đến cả yếu tố đầu vào bị chi phối bởi điều chỉnh tỷ giá nhưng cũng có một số yếu tố khác không bị chi phối bởi USD như lương của công nhân, giá điện. Mà yếu tố đầu vào chịu chi phối bởi tỷ giá chỉ chiếm 30% tại doanh nghiệp của ông Vương, chính vì vậy nếu tính toán hết các yếu tố thì lợi nhuận của doanh nghiệp không nhiều khi tỷ giá chỉ tăng 1%.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Đồng quan điểm này, ông Nguyễn Quang Huy, giám đốc Công ty cổ phần CMC cũng nhận định, việc tăng tỷ giá ngoại tệ mang lại nhiều lợi ích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu chỉ tăng 1% như hiện nay thì tác động không lớn nhưng đó vẫn là điều tốt cho doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn hiện nay.

Dưới góc nhìn của các chuyên gia, TS Trần Du Lịch, chuyên gia kinh tế cho rằng việc điều chỉnh tỷ giá vừa qua thể hiện sự linh hoạt của NHNN. Việc điều chỉnh này nằm trong dự báo và không phải là thay đổi chính sách tỷ giá. Điều chỉnh này chỉ liên quan đến cung cầu trên thị trường và phù hợp với sự trượt giá trong vài năm gần đây của tiền Việt Nam. Về tác động xuất khẩu, mức điều chỉnh 1% không có tác động lớn. Với tình hình thị trường cung cầu ngoại tệ hiện nay và tiềm năng dự trữ của NHNN, việc kiểm soát giá nằm trong tầm của cơ quan này.

Sau lần điều chỉnh ngày 19-6 vừa qua, thị trường ngoại hối dần ổn định lại. Những ngày gần đây, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD lại trong xu hướng điều chỉnh giảm. Đáng chú ý, có nhiều thời điểm giá USD trên thị trường tự do liên tiếp giảm xuống thấp hơn cả giá của các ngân hàng thương mại. Trước diễn biến này, NHNN đã nâng mạnh giá mua USD tại Sở Giao dịch ngân hàng. Động thái này thể hiện chính sách nhất quán của nhà điều hành nhằm chặn đà rơi của USD trên thị trường và gián tiếp hỗ trợ cho xuất khẩu.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Nguồn Báo Hải Quan

[Read More...]


Báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp những gì?



Báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp những gì. Doanh nghiệp cuối năm phải nộp các loại báo cáo tài chính và quyết toán thuế. Vậy báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp những gì?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh 1. Đối với doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp.

Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 100 quy định hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp như sau:

Báo cáo tài chính năm gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
Như vậy doanh nghiệp thực hiện báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì báo cáo tài chính năm doanh nghiệp phải nộp các mẫu biểu như sau:
Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01-DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B 02-DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B 03-DN.
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 09-DN
2. Đối với doanh nghiệp theo Quyết định 48/QĐ-BTC báo cáo tài chính năm 2015 cần nộp

Quyết định 48/2006/QĐ-BTC tại Phần thứ ba, Mục I, Điểm 3 quy định như sau:

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

1.1. Báo cáo bắt buộc
Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 – DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
1.2. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:

– Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.”
Theo quy định trên đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì báo cáo tài chính năm 2015 cấn nộp những tài liệu sau:

– Báo cáo bắt buộc cần phải nộp:
Bảng Cân đối kế toán mẫu số B 01 – DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B 02 – DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 09 – DNN
Bảng Cân đối tài khoản mẫu số F 01- DNN (nếu gửi cho cơ quan thuế cần có mẫu biểu này)
– Báo cáo không bắt buộc phải nộp.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương + Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DNN
+ Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác
3. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm 2015.

Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng theo thời gian như sau:

Đối với công ty Nhà nước: Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương Sưu tầm
[Read More...]


Chuẩn mực kế toán quốc tế - Nền tảng cho một nền kinh tế và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả



Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được thực hiện minh bạch với chất lượng cao, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế là nền tảng cho một nền kinh tế và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Minh bạch báo cáo tài chính - nền tảng cho hệ thống tài chính vận hành hiệu quả

Các vụ bê bối về tài chính và kế toán dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới trong những năm qua càng khẳng định rõ báo cáo tài chính (BCTC) lành mạnh là điều kiện cần thiết cho sự ổn định và tăng trưởng của tài chính toàn cầu. Do vậy yêu cầu xây dựng thể chế và năng lực kỹ thuật để cải thiện chất lượng BCTC là hết sức cần thiết.

Trong những năm gần đây, có rất nhiều thay đổi quan trọng trong công tác kế toán và BCTC. Trên bình diện quốc tế, các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế đang trong quá trình bổ sung, sửa đổi, xây dựng trên cơ sở nền kinh tế thị trường phát triển cao, theo hướng cố gắng hài hòa các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ (USGAAP) và các chuẩn mực quốc tế về lập và trình bày BCTC (IFRS).

Liên minh châu Âu (EU) yêu cầu các tổ chức niêm yết của các nước là thành viên EU áp dụng CMKT quốc tế, các quốc gia ban hành Chuẩn mực của mình theo hướng gần với IFRS.

Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005. Tất cả 26 CMKT Việt Nam đã được bổ sung, sửa đổi theo các CMKT quốc tế mới ban hành gồm 2 loại: CMKT quốc tế (IAS) và IFRS (sau đây gọi chung là CMKT quốc tế).

Tuy nhiên, các CMKT Việt Nam đến nay được đánh giá là không còn phù hợp hoặc chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế tại Việt Nam, cũng như chưa phù hợp với CMKT quốc tế, trong đó nguyên nhân quan trọng là CMKT về giá trị hợp lý.

Từ năm 2008 cho đến nay, Bộ Tài chính đã nghiên cứu và hướng dẫn kế toán công cụ tài chính. Do công cụ tài chính rất phong phú, đa dạng, có cơ chế vận hành và giao dịch phức tạp nên việc ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh phải tôn trọng nguyên tắc giá thị trường.

Tuy nhiên các hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính chưa được ban hành do Luật Kế toán năm 2003 chưa quy định về giá trị hợp lý mà mới chỉ quy định nguyên tắc giá gốc.

Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 (sau đây gọi là Luật Kế toán 2015), trong đó có bổ sung một nội dung quan trọng là quy định các nguyên tắc kế toán liên quan đến giá trị hợp lý. Các quy định về giá trị hợp lý được đề cập trong 3 Điều là Điều 3, Điều 6 và Điều 28 Luật Kế toán 2015.

Giá trị hợp lý là vấn đề quá phức tạp nên phải quy định trong văn bản pháp luật cao nhất về kế toán, từ đó tạo ra tiền đề pháp lý mà quan trọng là đặt ra yêu cầu phải có sự nhận thức và vào cuộc của tất cả các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước nhằm tạo dựng khung khổ pháp lý và triển khai thực hiện các quy định liên quan đến giá trị hợp lý.

Trên cơ sở Luật Kế toán 2015, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu ban hành các CMKT, trong đó có CMKT về giá trị hợp lý để hướng dẫn thực hiện Điều 28 là “Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý”.

Theo Điều 6 Luật Kế toán 2015 thì “Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam”. Do vậy, chúng ta phải nghiên cứu đồng bộ các CMKT quốc tế để cập nhật các CMKT đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp lý và công cụ tài chính vì nó liên quan đến nhiều CMKT khác.

Cần nghiên cứu ban hành các CMKT mới theo lộ trình phù hợp

Việc nghiên cứu để ban hành các CMKT cần được tiến hành trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam theo lộ trình phù hợp để đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam cần khẩn trương thực hiện, trong đó các CMKT mới cần ban hành như sau:

Thứ nhất, về CMKT và các hướng dẫn về giá trị hợp lý

i) Trên bình diện quốc tế, IFRS số 13 - Giá trị hợp lý do Ủy ban CMKT quốc tế (IASB) nghiên cứu trong nhiều năm qua và đến năm 2012 mới được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 hoặc sớm hơn do các nước lựa chọn.

ii) CMKT về giá trị hợp lý ở Việt Nam cần quy định rõ 3 nội dung: Định nghĩa giá trị hợp lý, quy định và hướng dẫn xác định giá trị hợp lý và yêu cầu về việc thuyết minh giá trị hợp lý trong BCTC, cụ thể như sau:

- Quy định thuật ngữ giá trị hợp lý là “giá có thể nhận được khi bán tài sản hoặc phải trả khi chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị giao dịch”. Giá trị hợp lý trong CMKT này nhấn mạnh giá trị hợp lý được xác định trên cơ sở thị trường, không phải theo doanh nghiệp.

Khi xác định giá trị hợp lý, doanh nghiệp sử dụng giả định mà các bên tham gia thị trường sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả theo điều kiện thị trường, bao gồm các giả định về rủi ro. Việc doanh nghiệp có ý định nắm giữ một tài sản hay chuyển trả hoặc hoàn tất một khoản nợ phải trả không liên quan đến việc xác định giá trị hợp lý của doanh nghiệp đó.

- Quy định và hướng dẫn xác định giá trị hợp lý cho tài sản, nợ phải trả và công cụ vốn của doanh nghiệp. Khi xác định giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải xác định rõ tài sản hay nợ phải trả cần xác định giá trị hợp lý; thị trường giao dịch tự nguyện đối với tài sản hay nợ phải trả; kỹ thuật định giá phù hợp trong việc xác định giá trị hợp lý.

Kỹ thuật định giá cần tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào không quan sát được.

- Về các kỹ thuật định giá: Cần quy định ba kỹ thuật định giá được sử dụng rộng rãi là phương pháp giá thị trường, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập; đồng thời thiết lập một hệ thống phân cấp giá trị hợp lý gồm ba cấp đối với các yếu tố đầu vào được sử dụng cho các kỹ thuật định giá khi xác định giá trị hợp lý.

Hệ thống phân cấp giá trị hợp lý này yêu cầu quyền ưu tiên cao nhất cho giá niêm yết (chưa điều chỉnh) trong thị trường hoạt động đối với cùng một nhóm tài sản hoặc nợ phải trả (các yếu tố đầu vào Cấp độ 1) và quyền ưu tiên thấp nhất cho các yếu tố đầu vào không thể quan sát được (các yếu tố đầu vào Cấp độ 3).

Ba cấp độ đối với các yếu tố đầu vào gồm:

(i) Cấp độ 1: Là giá niêm yết (trước điều chỉnh) trên thị trường hoạt động đối với các tài sản và nợ phải trả cùng loại mà doanh nghiệp có thể tiếp cận tại ngày định giá;

(ii) Cấp độ 2: Là các yếu tố đầu vào khác có thể quan sát được trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài sản hoặc nợ phải trả, ngoài giá niêm yết nêu tại yếu tố đầu vào Cấp độ 1;

(iii) Cấp độ 3: Là những yếu tố đầu vào không quan sát được liên quan đến tài sản/nợ phải trả.

- Thuyết minh BCTC các thông tin cho phù hợp với yêu cầu của IFRS số 13, như thuyết minh các thông tin về kỹ thuật định giá và các yếu tố đầu vào được sử dụng để xây dựng các cách xác định giá trị hợp lý đối với tài sản/nợ phải trả được xác định giá trị hợp lý; Ảnh hưởng của việc xác định và ghi nhận giá trị hợp lý đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nếu xác định giá trị hợp lý sử dụng những yếu tố đầu vào không quan sát được; Mức độ phân cấp giá trị hợp lý đối với việc xác định giá trị hợp lý...

iii) Về phạm vi áp dụng: CMKT này áp dụng trong trường hợp CMKT khác yêu cầu hoặc cho phép việc xác định giá trị hợp lý hoặc thuyết minh về việc xác định giá trị hợp lý trên BCTC. Hướng dẫn xác định giá trị hợp lý trong CMKT này cho cả hai trường hợp tại thời điểm ghi nhận ban đầu và đánh giá lại nếu các CMKT khác yêu cầu hay cho phép sử dụng giá trị hợp lý.

Thứ hai, về các CMKT liên quan đến công cụ tài chính

Các hướng dẫn của Việt Nam về công cụ tài chính

Ở Việt Nam đã phát sinh các giao dịch kinh tế liên quan đến các công cụ tài chính nhưng chưa có CMKT để làm cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện.

Năm 2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC (Thông tư 210) hướng dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày và thuyết minh thông tin trên BCTC đối với công cụ tài chính để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính.

Thông tư 210 mới chỉ quy định việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính và các CMKT quốc tế về công cụ tài chính thực hiện từ năm 2011. Trên thực tế việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính chưa được thực hiện thống nhất, đặc biệt là các thông tin về đánh giá bản chất, phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

Hiện nay, Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp quy định khuyến khích chứ không bắt buộc doanh nghiệp thực hiện Thông tư 210 cho đến khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban hành.

Trong bối cảnh Nghị định của Chính phủ về thị trường chứng khoán (TTCK) phái sinh đã được ban hành ngày 05/5/2015, các phương án kỹ thuật để chuẩn bị cho sự vận hành của thị trường đang được triển khai tích cực, từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải có CMKT về công cụ tài chính.

Các CMKT quốc tế về công cụ tài chính

Kế toán công cụ tài chính rất phức tạp nên các quốc gia đều phải thận trọng trong việc nghiên cứu, ban hành CMKT về công cụ tài chính để đảm bảo an toàn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng, đặc biệt là chứng khoán phái sinh như một đòn bẩy kinh tế hoặc một công cụ quản trị và ngăn ngừa rủi ro của nhà đầu tư.

Cho đến nay, các CMKT quốc tế về công cụ tài chính đã được ban hành gồm IAS số 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; IAS số 32 - Công cụ tài chính: Trình bày; IFRS số 7 - Công cụ tài chính: Thuyết minh thông tin; IFRS số 9 - Công cụ tài chính; IFRS số 13 - Giá trị hợp lý.

Các CMKT quốc tế về công cụ tài chính thường xuyên được bổ sung, sửa đổi trong các năm qua. Từ năm 2006, Ủy ban CMKT quốc tế (IASB) và Ủy ban CMKT Tài chính (FASB) của Hoa Kỳ đã làm việc với nhau để xem xét các nội dung khác biệt giữa IFRS và US GAAP.

IASB và FASB đã ký cam kết sẽ nghiên cứu, xây dựng để ban hành một bộ các CMKT quốc tế chung có chất lượng cao trên toàn cầu. Các IFRS số 13 và IFRS số 9 (có hiệu lực từ 01/01/2018) được ban hành là một phần kết quả hợp tác đã đạt được giữa IASB và FASB.

Mục đích chủ yếu của IFRS số 9 (thay thế IAS số 39 và IAS số 32) là cam kết đạt được sự so sánh để hài hòa giữa IFRS với US GAAP.

Các CMKT quốc tế quy định rất chặt chẽ các nội dung liên quan đến việc xác định, ghi nhận, trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính, và có mối liên hệ ràng buộc nhau trong các CMKT.

Vì vậy, Việt Nam cần quy định CMKT về công cụ tài chính trên cơ sở CMKT quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam để tạo ra cơ sở pháp lý và sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, cung cấp thông tin trung thực, minh bạch cho người sử dụng BCTC, đồng thời để làm cơ sở, định hướng cho việc cập nhật các CMKT đã ban hành.

Các nội dung cần quy định trong CMKT về công cụ tài chính bao gồm:

(1) Mục đích của CMKT về công cụ tài chính là quy định và hướng dẫn nguyên tắc ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính.

(2) Quy định các thuật ngữ và cho ví dụ minh họa các thuật ngữ để có cách hiểu thống nhất khi triển khai thực hiện CMKT về công cụ tài chính.

Các loại công cụ tài chính được điều chỉnh bởi CMKT này bao gồm 02 loại công cụ tài chính cơ bản và công cụ tài chính phái sinh (gồm các loại hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi, chứng quyền).

(3) Đối với công cụ tài chính phái sinh, phải căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ tài chính phái sinh để quy định kế toán cho 2 trường hợp kế toán công cụ tài chính phái sinh với mục đích thương mại và phòng ngừa rủi ro.

Các giao dịch kinh tế liên quan đến các công cụ tài chính đã, đang và sẽ phát sinh ngày càng nhiều, với quan điểm thận trọng, Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011 - 2020 đã đưa ra định hướng phát triển từng bước các chứng khoán phái sinh từ đơn giản đến phức tạp.

Việc tổ chức TTCK phái sinh phải gắn với tái cấu trúc thị trường và ban hành đồng bộ các khuôn khổ pháp lý về các quy chế, tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính, CMKT của thị trường vốn.

Do vậy, CMKT về công cụ tài chính cần được khẩn trương nghiên cứu để triển khai đồng bộ, có hiệu quả và theo lộ trình phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam.

Thứ ba, nghiên cứu các CMKT quốc tế để ban hành mới các CMKT

- CMKT về tìm kiếm thăm dò và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS 06): Hướng dẫn ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh thông tin đối với các khoản chi phí để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và các nguồn tài nguyên khoáng sản khác.

- CMKT về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ (IAS 20): Hướng dẫn ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của Chính phủ cho doanh nghiệp.

- CMKT về tổn thất tài sản (IAS 36): Hướng dẫn xác định các tài sản bị tổn thất và cách thức ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về tài sản bị tổn thất.

- CMKT về tài sản sinh học (IAS 41): Hướng dẫn ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp, bao gồm các tài sản sinh học (là các động vật sống và thực vật) và sản phẩm nông nghiệp (là sản phẩm thu hoạch từ các tài sản sinh học của doanh nghiệp) vào thời điểm thu hoạch.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện đông anh - Các CMKT về BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát; về phúc lợi của người lao động, về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh bị chấm dứt, về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ...

Trong ngắn hạn, cần khẩn trương nghiên cứu để ban hành CMKT về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh bị chấm dứt trên cơ sở IFRS số 05 để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. CMKT này hướng dẫn việc ghi nhận, phân loại, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh thông tin về các tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt.

Theo CMKT này, BCTC của doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo 2 loại: Các hoạt động liên tục và các hoạt động bị chấm dứt.

Bảng cân đối kế toán phải trình bày các tài sản dài hạn nắm giữ để bán của các hoạt động bị chấm dứt trong phần tài sản ngắn hạn nếu việc thu hồi giá trị các tài sản này chủ yếu thông qua giao dịch bán, hơn là thông qua việc tiếp tục sử dụng các tài sản này.

Tài sản dài hạn nắm giữ để bán phản ánh theo giá trị thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý trừ (-) chi phí bán.

Theo đó, BCTC của doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của các hoạt động liên tục và hoạt động bị chấm dứt để người sử dụng BCTC thấy rõ được trong tương lai ảnh hưởng của hoạt động bị chấm dứt đến doanh nghiệp như thế nào.

Việc ban hành CMKT này là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình tiếp tục cổ phần hóa, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, trong đó có việc thoái dần vốn nhà nước và bàn giao, nhượng bán, chấm dứt các hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc ngoài ngành không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính trong các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Theo xu thế thời đại, khi các giao dịch xuyên quốc gia đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ hơn, tất cả các quốc gia đang tìm cách hòa hợp các CMKT trong nước với các CMKT quốc tế được ví như “ngôn ngữ tài chính toàn cầu”.

CMKT quốc tế giúp đảm bảo tính so sánh, thống nhất, minh bạch sẽ đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của TTCK.

Trong khi nhiều nước trong khu vực đã áp dụng CMKT quốc tế hoặc xây dựng CMKT quốc gia theo CMKT quốc tế, Việt Nam vẫn đang sử dụng CMKT quốc gia với nhiều khác biệt lớn so với thông lệ, CMKT quốc tế.

Điều này gây khó khăn và phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp khi muốn tiếp cận thị trường vốn quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.

Vì vậy, Việt Nam cần khẩn trương ban hành CMKT cho phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm đạt được sự công nhận của khu vực và quốc tế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo Tạp chí Chứng khoán số T8/2016

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page