Hướng dẫn cách xử lí hóa đơn sử dụng trước khi thông báo phát hành




Trước khi doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Các đơn vị này phải gửi thông báo phát hành hóa đơn. Và hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 02 ngày trước đó. Xử lí hóa đơn sử dụng trước khi thông báo phát hành đã được quy định tại điều 10 của TT 10/2014/TT-BTC.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Từ ngày 15/12/2016, các tổ chức doanh nghiệp vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn trước khi phát hành thông báo sẽ bị xử phạt. Quy định này cụ thể như thế nào?. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin cho bạn đọc liên quan vấn đề này.

1. Thủ tục thông báo phát hành hóa đơn
1.1. Chuẩn bị Hồ sơ
Để hoàn thành thủ tục thông báo phát hành hóa đơn. Bạn cần chuẩn bị cho mình bộ hồ sơ bao gồm mẫu TB01/AC và hóa đơn mẫu. Bạn cần xem trước cách làm thông báo phát hành hóa đơn theo thông tư 26/2015/TT-BTC để nắm chắc những nội dung mình cần làm. Đối với hóa đơn mẫu, bạn có thể liên hệ công ty in hóa đơn cung cấp cho doanh nghiệp.

1.2. Các bước làm thông báo
Gửi thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp 02 ngày trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn.
Cơ quan quản lý thuế hướng dẫn các giấy tờ và thủ tục khi Thông báo phát hành hóa đơn đã được gửi đến tổ chức doanh nghiệp.
Cá nhân hoặc tổ chức doanh nghiệp tra cứu thông tin điện tử về nội dung hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp nội dung của thông báo không đúng với quy định. Thì cơ quan thuế sẽ gửi thông báo tới tổ chức trong vòn 02 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
Để đơn giản hóa các thủ tục với cơ quan thuế. Các tổ chức có thể nộp thông báo phát hành hóa đơn qua mạng.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương 2. Xử lí hóa đơn sử dụng trước khi thông báo phát hành
Bộ tài chính đã hướng dẫn các mức xử phạt đối với các hành vi sử dụng hóa đơn trước khi phát hành. Hoặc các hành vi vi phạm liên quan đến vấn đề này theo TT 176/2016/TT-BTC.

Các tổ chức doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Nếu sai nội dung Thông báo phát hành hóa đơn, không niêm yết hóa đơn đúng quy định. Hoặc nộp thông báo điều chỉnh hóa đơn sai quy định.



Đối với hành vi sử dụng hóa đơn trước khi thông báo phát hành. Thì tổ chức cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, tổ chức, các nhân vi phạm quy định này. Sẽ phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn để khắc phục hậu quả.

3. Kết luận
Đến với kế toán Việt, bạn sẽ được hướng dẫn, tư vấn thật tỉ mỉ, chi tiết về tất cả các công việc và kĩ năng có liên quan đến kế toán. Các công việc cụ thể như phân tích chứng từ, hóa đơn, vào sổ sách, phần mềm, làm báo cáo và phân tích các báo cáo tài chính đều có tại kế toán Việt.

dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Bình Thạnh Kế toán Việt có tất cả các khóa học kế toán theo nhu cầu của bạn với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm tốt nghiệp từ các trường đại học tài chính kế toán uy tín trên toàn quốc. Các bạn có thể tham gia học theo lớp, học trực tuyến theo nhu cầu với Kế toán Việt .
[Read More...]


Viết sai hóa đơn giá trị gia tăng và cách xử lý



Viết sai hóa đơn giá trị gia tăng có bị phạt không? Và phải xử lý thế nào? Đó là câu hỏi của nhiều bạn kế toán. Công ty kế toán Hà Nội xin hướng dẫn cách xử lý khi viết sai hóa đơn giá trị gia tăng chi tiết và tổng hợp đầy đủ các trường hợp.



Lưu ý: Ngày 10/12/2013 Tổng cục thuế đã ban hành Công văn Số 4291/TCT-CS cho phép viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn GTGT, cụ thể:



Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế.



Khi ghi sai hóa đơn giá trị gia tăng thường có 3 trường hợp như sau:



hóa đơn giá trị gia tăng viết sai

- Viết sai nhưng chưa xé khỏi cuống.

- Viết sai, đã giao cho khách hàng nhưng chưa kê khai.

- Viết sai, đã giao cho khách hàng và đã kê khai.



Cách xử lý khi viết sai hóa đơn GTGT chi tiết:


lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai quan tan phu
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính: Quy định xử lý đối với hoá đơn đã lập:



TH1: Hoá đơn viết sai, chưa xé ra khỏi cuống

- Gạch chéo tất cả các liên của tờ hoá đơn viết sai và tiến hành xuất lại Hoá đơn mới



TH2: Hoá đơn viết sai, đã giao cho khách hàng, chưa Kê khai thuế

- Lập biên bản thu hồi hóa đơn có chữ ký đóng dấu xác nhận của hai bên, ghi rõ lý do. Hai bên cam kết không sử dụng Hoá đơn đã huỷ. Chi tiết bạn có thể xem thêm ở đây: Mẫu biên bản thu hồi hóa đơn

- Người bán gạch chéo các liên và phải lưu giữ số hóa đơn đã lập sai đó.

- Xuất lại Hoá đơn mới (đúng).

- Hai bên dung hóa đơn mới để khai thuế.



TH3: Hoá đơn viết sai, đã giao cho khách hàng, đã Kê khai thuế

- Lập biên bản xác nhận sai sót và ghi rõ lý do.

- Bên bán phải lập hoá đơn điều chỉnh sai sót.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đồng nai
      + Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).



Lưu ý:

- Nếu HĐ viết sai mà không ảnh hướng đến tiền thuế phải nộp thì:

  +. Trường hợp trong thời hạn nộp tờ khai thì các bạn chỉ cần lập tờ khai mới theo HĐ mới.

  +. Trường hợp đã hết hạn nộp tờ khai thì các bạn: Vào trực tiếp tờ khai sai đó sửa lại cho đúng và làm công văn giải trình nộp cơ quan thuế (Nội dung ghi rõ lỗi sai).



- Nếu HĐ viết sai ảnh hướng đến số thuế phải nộp thì các bạn phải tiến hành kê khai điều chỉnh bổ sung, chi tiết các bạn có thể xem tại đây: Hướng dẫn kê khai bổ sung thuế GTGT



Chú ý: Chỉ được phép lập biên bản thu hôi hóa đơn viết sai và xuất lại hóa đơn trong trường hợp chưa kê khai thuế

- Đã kê khai thuế chỉ được phép viết hóa đơn điều chỉnh không được hủy hóa đơn viết sai.

dich vu thanh lap doanh nghiep gia re tai ha dong
(Theo phụ lục 4 Thông tư 64/2013/TT-BTC)
[Read More...]


Những sai sót thường gặp cần tránh khi làm kế toán




Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức cho doanh nghiệp, thậm chí có thể tiềm ẩn hậu quả rất lớn. Bài viết tổng hợp một vài sai sót mà kế toán thường gặp nhất

1. Đối với hóa đơn

Khi mua hoá đơn:

Giấy giới thiệu (GGT):

Không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên hệ công tác...).
Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi, tên chữ ký của người ĐDPL, đóng đấu ... không rõ ràng.


Nhân viên đến mua hoá đơn:

Không mang theo CMND (Người được giới thiệu).
Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn.
Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên trực điện thoại...) đi mua hóa đơn.
Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn.
Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất.
Chưa chuẩn bị con dấu khắc Tên DN, Mã số thuế, để đóng trên liên 2 Sử dụng hoá đơn.


Khi mua hàng:

Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).

 Khi xuất hàng:

Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu,
Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
Không lót giấy carbon giữa các liên.
Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
Không ghi thuế suất thuế GTGT.
Báo cáo sử dụng hoá đơn: Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ (Tháng, Quý, Năm), các bảng kê hoá đơn bán ra, mua vào.
Ghi không đầy đủ cột mục theo quy định.
Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v...)
Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.

 2. Đối với kê khai thuế

Kê khai thuế GTGT hàng tháng:

Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ).
Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ .... của công ty.
Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng. Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.
Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra.
Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3%. Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn:
Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.
Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lộn giữa người VN với người nước ngoài. Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm:
Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.
Đơn vị tính: Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.
Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định.

 3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm

Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán: Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).

 4. Đối với nộp thuế

Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp).
Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, mục, tiểu mục) để ghi cho đúng.
Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

 5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế

Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

 6. Đối với hạch toán kế toán

Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt... của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính: Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

 7. Đối với đăng ký thuế

- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh, tài khoản và ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail... không đăng ký với cơ quan thuế.

Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu:

Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan.

 Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v...).

Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).

Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.

Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Mỗi năm, có hàng ngàn sinh viên chuyên ngành kế toán tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo. Nhiều bạn rất lạc quan trong việc tìm việc làm khi xu hướng thành lập công ty, mở chi nhánh kinh doanh ngày càng phát triển mạnh. Tuy nhiên, những kế toán viên thiếu kinh nghiệm sẽ rất dễ mắc sai lầm. Cách giải quyết là bạn cần trang bị kiến thức chuyên ngành tốt và thật cẩn thận để không làm nhà tuyển dụng thất vọng.

8. Về chứng từ

- Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan.

- Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu:

Các phiếu chu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng.
Phiếu chi, phiếu chi thiếu định khoản kế toán,thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan trong đó phiếu chi quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền, phiếu thu quan trọng nhất là chữ ký của thủ quỹ; không ghi dòng "Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ", dòng" Chứng từ gốc kèm theo...
- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.

- Một số khoản chi trên 100.000 đồng không có Hóa đơn tài chính.

- Các khoản chi thuộc nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi..; không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đơn vị hạch toán vào chi phí như chi ngày 8/3, chi cho tài trợ, ủng hộ, khen thưởng cá nhân trong công ty... phải điều chỉnh lấy từ quỹ.

- Các khoản chi lớn không có hóa đơn tài chính... cần thống kê để loại ra khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế như:

Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo... đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi thôi.
Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp).
Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo.
Thanh toán chi độc hại bằng tiền mặt, không bằng hiện vật và có chứng từ gốc kèm theo.
Chi phí tiền nước, tiền điện thoại, hóa đơn tài chính không ghi tên, mã số thuế công ty.
- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình.
Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính.
Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic.
Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính đầy đủ.
Chi phí cho nhân viên

Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.
Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giải thể hiện đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng.
Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm.
Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ.
Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức cán bộ nhân viên, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.
Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số chứng minh thư của người bán hàng.
Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức.
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.
Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng
Chi phí sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá tài sản cố định nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị.
Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử di học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính.
Chi phí bằng tiền

Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm.
Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm.
Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.
Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào.
Thanh toán công nợ

Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Chi tiếp khách không ghi rõ tiếp khách nào.
Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ.
Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.
- Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác,... Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là "doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định" nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc chia nhỏ giá trị hợp đồng .
Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.
Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.
Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

Một số đơn vị chưa có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định.

 9. Về hạch toán

Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng.
Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài khoản " chi phí khác" theo quy định.

* Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK 112.

dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan tay ho
* Hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112.

* Hạch toán khoản vay lấy lãi trên TK 112.

Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần.
Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời.
Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền.
Ví dụ:

- Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.

- Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận

Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền, Ví dụ như: PC ngày 29/12/2006 trả tiền cho Công ty A từ ngày 25/12/2006 với số tiền 39.380.000 đồng (Biên bản thanh lý ngày 25/12/2006 nêu rõ Công ty A đã nhận đủ số tiền)... hoặc xuất quỹ tiền mặt nộp Ngân hàng sau đó mới lập phiếu chi.
Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định. Ví dụ khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: "Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng...", tuy nhiên các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.
Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch.
Ghi nhận thiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị số dư tiền gửi tại một số ngân hàng (phát hiện thông qua thủ tục đối chiếu xác nhận số dư với Ngân hàng).
Một số đơn vị không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt.

 10. Về lưu trữ chứng từ

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại long biên
Một số khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm, tuy nhiên đơn vị chưa lập bảng kê chi phí điều này làm khâu kiểm soát chứng từ khó khăn.
Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
[Read More...]


Quản lý công nợ khách hàng thế nào cho hiệu quả?



Quản lý công nợ khách hàng là một trong những vấn đề mà đa số các doanh nghiệp đều quan tâm, tuy nhiên quản lý như thế nào là hiệu quả và phù hợp với doanh nghiệp thì không phải đơn vị nào cũng nắm được. Quản lý công nợ khách hàng tác động tới việc rút ngắn hoặc kéo dài vòng quay vốn lưu động của cửa hàng, giúp người quản lý lên kế hoạch thời gian để liên hệ thu nợ khách hàng hoặc trả nợ nhà cung cấp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm
Công nợ phải thu, công nợ phải trả khách hàng
Công nợ theo cách hiểu đơn giản được gọi là các khoản phải thu khách hàng hoặc các khoản phải trả nhà cung cấp. Tùy theo bản chất của khoản công nợ mà ta phân loại ra thành:
+ Công nợ phải thu là phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho một khách hàng bất kì. Khi đó khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ cho DN.
+ Công nợ phải trả là phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ của một công ty hoặc cá nhân khác. Theo cách hiểu thông thường của người làm kinh doanh thì công nợ thực chất chỉ phát sinh khi có thêm yếu tố là mua hàng chịu hay bán hàng chịu. Còn nếu khi hoàn thành xong giữa người mua và người bán thì không còn gọi là công nợ nữa. Tuy nhiên, đối với các bạn làm kế toán thì không ít một số DN vẫn làm hạch toán công nợ bình thường, chỉ có điểm đặc biệt là ngày phát sinh công nợ cũng là ngày khoản nợ đó được thanh toán toàn bộ.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai bien hoa dong nai
Quản lý công nợ khách hàng hiệu quả

Xu hướng chung của các doanh nghiệp đều muốn tận dụng tối đa mọi nguồn vốn: Muốn thu hồi nhanh những khoản phải thu từ khách hàng và kéo dài thời gian thanh toán nợ phải trả cho nhà cung cấp. Để có thể tận dụng hợp lý nguồn vốn bạn cần có cách quản lý công nợ hiệu quả. Vì vậy để quản lý công nợ hiệu quả nhất doanh nghiệp cần:

– Phải có công cụ theo dõi công nợ phải thu phải trả một cách chuyên nghiệp
– Xây dựng được chính sách bán hàng rõ ràng và có thật sớm
– Xây dựng được hệ thống đánh giá tín nhiệm, phân loại khách hàng
– Có nhân sự chuyên trách: theo dõi, đánh giá và lập báo cáo tình hình công nợ hàng tuần, hàng tháng.
– Có nhân sự có kỹ năng giao tiếp và có kinh nghiệm để phối hợp với các bộ phận liên quan (kế toán, kinh doanh) để thúc đẩy việc thu hồi công nợ phải thu thật nhanh
– Lập các chỉ tiêu đánh giá hệ số công nợ, tốc độ thu hồi công nợ,…

dich vu lam bao cao tai chinh tai huyen Thanh Oai
Ngoài nhân lực để kiểm soát công nợ thì tốt nhất doanh nghiệp cần trang bị một phần mềm kế toán để quản lý và giúp tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao. Với phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 quản lý công nợ được giải quyết một cách dễ dàng, hiệu quả. Không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý công nợ khách hàng hiệu quả mà còn có khả năng phân tích, đánh giá chất lượng từng khách hàng, từng nhà cung cấp trợ giúp ban quản trị trong việc tối ưu chiến lược kinh doanh.
[Read More...]


Những trường hợp không được làm kế toán



Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán, trong đó quy định rõ những người không được làm kế toán, về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Những người không được làm kế toán thuộc các trường hợp sau:

1- Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.

2- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3- Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dịch vụ kế toán

Nghị định quy định doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán.

Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau đây:

1- Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai bien hoa dong nai 2- Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68 Luật kế toán.

3- Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.

Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

Theo Nghị định, đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải luôn duy trì các điều kiện theo quy định trong suốt thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, đi kèm với các văn bản hết hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều kiện theo quy định.

dich vu bao cao tai chinh cuoi nam tai huyen me linh Theo Báo Khánh Hòa
[Read More...]


Kế toán hành chính sự nghiệp và vai trò trong quản lý ngân sách



Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.




Vai trò của công tác kế toán hành chính sự nghiệp

Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vậy, đơn vị HCSN là gì?

Các đơn vị HCSN chính là những đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ, kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự toán, ngân sách nhà nước (NSNN) cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN.

Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN. Vì thế, công tác kế toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và đơn vị; Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị...

Nhiệm vụ của công tác kế toán hành chính sự nghiệp

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.

Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.

Để thực sự có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong các đơn vị HCSN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách của Nhà nước.

- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.

- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.

- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.

- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.

- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp. Theo đó, có thể hệ thống hóa nội dung cơ bản của công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cụ thể như sau:

Về tổ chức quy trình kế toán

Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý tài chính và công tác nghiệp vụ của đơn vị đó, bao gồm:

- Tổ chức chứng từ kế toán, gồm các bước như: Xác định danh mục chứng từ kế toán, tổ chức lập chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán, tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán.

- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để xây dựng tài khoản này cần xác định danh mục tài khoản kế toán đơn vị sử dụng; Xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ kế toán quản trị; Xây dựng nội dung, kết cấu cho tài khoản.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
- Lựa chọn hình thức sổ kế toán: Hiện các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tùy vào từng đặc điểm của đơn vị có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Kế toán nhật ký, kế toán chứng từ ghi sổ…

- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Nội dung này nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài đơn vị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu quản trị và điều hành hoạt động của đơn vị.

- Tổ chức kiểm tra kế toán: Nội dung này thực hiện nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; Kiểm soát tính tuân thủ các cơ chế, các chế độ chính sách của nhà nước; Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc chi tiêu NSNN trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Về tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại huyện bắc ninh
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán, các đơn vị HCSN có thể lựa chọn một trong ba mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, các đơn vị HCSN tiến hành phân công công việc phù hợp với khả năng trình độ, năng lực của
[Read More...]


Hướng dẫn xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách



Ngày 02/6/2017, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn số 48/HD-TLĐ về việc xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các công đoàn tổng công ty, công ty nhà nước tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối.

Theo Hướng dẫn số 48/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, phạm vi điều chỉnh việc xếp lương gồm: Các cơ quan Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn Tổng công ty, công ty trực thuộc các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn cơ sở tại các công ty có 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối.

Đối tượng áp dụng là cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc trong các cơ quan công đoàn quy định theo phạm vi điều chỉnh như trên, hiện hưởng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 hoặc Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

Về nguyên tắc chuyển xếp lương, việc chuyển xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách cụ thể như sau:

Một là, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty có 100% vốn Nhà nước, kể cả tập đoàn kinh tế (gọi chung là công ty):
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hưng yên
- Chủ tịch Công đoàn chuyên trách hưởng lương chức vụ (chức danh) như bảng lương Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty.

- Phó Chủ tịch công đoàn chuyên trách xếp lương chức vụ hoặc xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ tương ứng của chức danh trưởng phòng (ban) của công ty.

- Các chức danh khác (trưởng ban, phó ban và tương đương), Công đoàn Tổng công ty thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thành viên để chuyển xếp lương chức danh, chức vụ cho phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.

- Cán bộ công đoàn chuyên trách xếp lương như viên chức cùng trình độ và cùng thời gian công tác ở công ty.

Hai là, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối (bao gồm cả công đoàn tại doanh nghiệp chưa thực hiện cổ phần hóa thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương).

Công đoàn Tổng công ty, công ty phối hợp với người đại diện phần vốn nhà nước trong Tổng công ty, công ty tham gia xây dựng bảng lương đối với người làm công tác chuyên trách công đoàn trong công ty đảm bảo nguyên tắc cụ thể như sau:

- Chủ tịch Công đoàn chuyên trách hưởng lương chức vụ (chức danh) như bảng lương phó Tổng giám đốc (phó giám đốc) của công ty.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm
- Phó Chủ tịch công đoàn chuyên trách xếp lương chức vụ hoặc xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ tương ứng của chức danh trưởng phòng (ban) của công ty ban hành.

- Cán bộ công đoàn chuyên trách xếp lương như viên chức cùng trình độ và cùng thời gian công tác ở công ty.

Ba là, các nguồn thu nhập khác được hưởng theo nguyên tắc.

Hàng tháng, cán bộ công đoàn chuyên trách trong Tổng công ty, công ty 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối còn được hưởng các khoản tiền lương gắn với hiệu quả công việc; tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và công ty ban hành.

Về nguồn kinh phí, tiền lương, chế độ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ công đoàn chuyên trách quy định đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty có 100% vốn nhà nước (kể cả tập đoàn kinh tế) và đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối (bao gồm cả công đoàn tại doanh nghiệp chưa thực hiện cổ phần hóa thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương) do nguồn tài chính công đoàn chi trả.

Trong khi đó, các khoản thu nhập khác (các khoản tiền lương gắn với hiệu quả công việc; tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và công ty ban hành) thì do người sử dụng lao động tại công ty chi trả.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hải phòng
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Làm việc không đủ tháng có được giảm mức đóng BHXH?



Câu hỏi:
Trong tháng A nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thai sản khi vợ sinh con là 5 ngày. Do đó khi tính lương công ty đã trừ đi 5 ngày lương, tức mức lương trong tháng A nhận thấp hơn mức lương hợp đồng. Vậy mức đóng bảo hiểm trong tháng của A phải tính theo mức lương được thực nhận trong tháng đấy hay theo mức lương trong hợp đồng?

Học kế toán thực hành Tại hải dương
Trả lời:

Đối với câu hỏi này sẽ được tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP về Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc:

"Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai quan tan phu 3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết định".

Như vậy, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động. Do đó, trong tháng bạn có nghỉ hưởng chế độ khi vợ sinh con 5 ngày thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đó vẫn là tiền lương theo ghi trong hợp đồng lao động chứ không phải tiền lương thực tế nhận của tháng đó.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Huyện Cần Giờ Theo Luatminhgia
[Read More...]


Tìm hiểu về vai trò của kế toán viên trong phát triển bền vững



Vai trò của những người hành nghề kế toán lại càng trở nên mang tính cốt lõi trong việc mô tả bức tranh hiện thực về các vấn đề đang xảy ra để từ đó có những giải pháp đúng đắn và thực chất nhất cho bài toán phát triển bền vững. Điều này đã được làm rõ hơn tại chuỗi hội thảo chuyên môn “Kế toán trong phát triển bền vững" doViện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales - ICAEW tôt chức tại Việt Nam.



Hội thảo chuyên môn “Kế toán trong phát triển bền vững" do Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales - ICAEW tôt chức tại Việt Nam

Chuỗi hội thảo “Kế toán trong phát triển bền vững” nhằm đưa ra những góc nhìn và gợi mở cho doanh nghiệp hướng đi đúng đắn khi hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 3
Chuỗi hoạt động của ICAEW nhận được sự phối hợp và ủng hộ từ Bộ Tài chính Việt Nam, Cơ quan Thương mại và đầu tư Vương quốc Anh (UKTI) và các tổ chức uy tín khác.

Đây cũng là sự kiện nằm trong chuỗi các hoạt động chuyên môn thường kỳ - International Thought Leadership Roadshow - của ICAEW tại Việt Nam cũng như trên toàn cầu.

Theo Richard Spencer – Trưởng ban Phát triển bền vững của ICAEW toàn cầu, vai trò của những người hành nghề kế toán lại càng trở nên mang tính cốt lõi trong việc mô tả bức tranh hiện thực về các vấn đề đang xảy ra để từ đó có những giải pháp đúng đắn và thực chất nhất cho bài toán phát triển bền vững.

Ông Richard Spencer cho rằng: “Vai trò của kế toán viên là nắm bắt, báo cáo, truyền tải thông tin một cách chính xác, đáng tin cậy và có lợi cho quá trình ra quyết định, đồng thời đảm bảo để mọi người có thể tin tưởng thông tin đó”.

Mở rộng vấn đề đối với các doanh nghiệp, Richard Spencer nhấn mạnh, những đơn vị chú trọng đến tính bền vững và khả năng tương thích với môi trường sẽ ngày càng nhận được đánh giá cao. Việc tích hợp vốn tự nhiên vào việc ra quyết định của doanh nghiệp là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá doanh nghiệp.

Theo đó, có nhiều cách để thị trường cùng nhau hướng đến tính bền vững, bao gồm: đưa tính bền vững vào chiến lược của tập đoàn; Tổ chức chuỗi cung ứng hiệu quả theo tiêu chuẩn bền vững; Gắn kết cộng đồng và các bên liên quan; Khuyến khích người tiêu dùng tự nguyện sử dụng các vật liệu có thể tái chế; Xếp hạng và đánh giá các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực tương tự nhau; Có chính sách về thuế và trợ giá đúng đắn cho các sản phẩm/công nghệ bền vững (xe điện…); Xúc tiến các chính sách và các chương trình thúc đẩy phát triển bền vững và cuối cùng là Khuyến khích phát triển các công ty lợi ích cộng đồng (CIC).

Là một tổ chức nghề nghiệp hàng đầu quốc tế về tài chính, kế toán, ICAEW đã luôn tiên phong trong các hoạt động nhằm duy trì và phát triển tính bền vững trong các doanh nghiệp, tổ chức.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại Gia Lâm Bên cạnh đó, ICAEW tập trung đưa ra những ý tưởng và sáng tạo đổi mới theo hướng tư duy lãnh đạo - thought leadership - đem lại hiệu ứng và giải pháp phát triển bền vững mang tính hệ thống và có ảnh hưởng rộng rãi hơn.

Các hoạt động bao gồm thành lập và vận hành “The Finance Innovation Lab – Trung tâm nghiên cứu đổi mới tài chính” nơi tổ chức này làm việc với các nhà sáng chế - những người có thể xúc tác cho một sự thay đổi trong điều kiện thị trường cần có một hệ thống tài chính đa dạng; Thành lập và vận hành tổ chức xã hội “AuditFutures” nơi tạo cảm hứng đổi mới và bàn luận về tương lai của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cho các thành viên; Xuất bản các ấn phẩm, báo cáo liên quan; Và thực hiện hoạt động đào tạo trong lĩnh vực này.

Theo PGS.,TSĐặng Thái Hùng - Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán (Bộ Tài chính), đánh giá cao những nỗ lực và đóng góp đáng kể của ICAEW cho sự phát triển của ngành kế toán kiểm toán ở Việt Nam nói riêng và cho mục tiêu phát triển của cộng đồng các nước khu vực Đông Nam Á nói chung.

“Các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững mà chúng ta đã thảo luận ngày hôm nay, đặc biệt trong bối cảnh của Việt Nam hiện tại, là không thể trì hoãn” – PGS.,TS Đặng Thái Hùng nhấn mạnh.

Cũng theo PGS.,TS Đặng Thái Hùng, đối với những người hành nghề kế toán, báo cáo tài chính cần phải trung thực, chính xác, minh bạch, rõ ràng, phải chứng minh và phân tích được các tác động đến phát triển bền vững.

Về phía Nhà nước, cần nhanh chóng áp dụng các quy định, hướng dẫn về vấn đề này dựa trên các chuẩn mực và nền tảng quốc tế, cũng như có những hướng dẫn cụ thể để có thể dẫn đến những hành động thiết thực.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Hồ sơ hưởng trợ cấp khi vợ sinh con



Bà Nguyễn Thị Kim Dung (TP. Hồ Chí Minh) là cán bộ không chuyên trách tại phường, đóng BHXH được 5 năm, chồng bà đóng BHXH trên 12 tháng. Bà Dung muốn biết, nếu bà sinh con thì chồng của bà có được hưởng trợ cấp không? Nếu được thì mức trợ cấp là bao nhiêu và cần thực hiện thủ tục gì?


Ngoài ra, bà Dung cũng đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại chế độ BHXH cho nữ cán bộ không chuyên trách cấp xã. Bởi theo bà Dung, nếu cán bộ nữ không chuyên trách được nghỉ 6 tháng sau sinh mà không được hưởng chế độ thai sản thì cuộc sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Việc này cũng dẫn đến sự phân biệt giữa nữ cán bộ chuyên trách và nữ cán bộ không chuyên trách, giữa lao động nữ ở doanh nghiệp bên ngoài và nữ cán bộ không chuyên trách ở phường, xã.
Học kế toán thực hành Tại minh khai hai bà trưng
Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Khoản 2, Điều 34 và Tiết b, Khoản 1, Điều 39 Luật BHXH quy định, lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày hoặc 14 ngày tùy thuộc vào hình thức sinh con hoặc số con được sinh.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tính trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận thủ đức
Điều 38 Luật BHXH và Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định, trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH mà cha đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì cha được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Đối chiếu với những quy định nêu trên, nếu bà Dung sinh con từ ngày 1/1/2016 trở đi, chồng bà đủ các điều kiện nêu trên thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật BHXH đối với trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao Giấy Chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con và Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Về nội dung bà Dung đề nghị xem xét lại chế độ BHXH cho những cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ thai sản, BHXH Việt Nam sẽ tổng hợp báo cáo, đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xem xét đề nghị của bà.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại huyện Thường Tín 
(Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ)
[Read More...]


Cách xử lý hóa đơn ghi sai tỷ giá



Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC về việc ghi nhận tỷ giá trên hoá đơn khi xuất hoá đơn và thu về ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC: Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp. Việc thay đổi quy định về tỷ giá trên hóa đơn dẫn đến một số kế toán xuất sai hóa đơn GTGT.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Căn cứ vào mục 3, Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC  ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tỷ giá quy định:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số  200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tân phú Tại Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn việc điều chỉnh hóa đơn đã lập:

“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

=> Với trường hợp từ ngày 01/01/2015, doanh nghiệp đã lập hóa đơn sai tỷ giá theo hướng dẫn tại Thông tư số  26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

Căn cứ vào công văn 5456/TCT-CS của Tổng Cục Thuế về thuế GTGT quy định:" Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp có số lượng hóa đơn cần phải điều chỉnh quá lớn thì có thể lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đối với từng khách hàng, trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất thuế GTGT."
dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói giá rẻ tại từ liêm Theo ketoangioi
[Read More...]


Chi phí thuê nhà cho người nước ngoài hợp lý



Chi phí tiền thuê nhà cho nhân viên nước ngoài có được cho vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN? Thuế GTGT tiền thuê nhà có được khấu trừ? Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài. Bài viết sau xin giải đáp các vướng mắc đó.


1. Chi phí tiền thuê nhà cho người nước ngoài tính vào chi phí thuế TNDN:

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

Hoc ke toan tong hop thuc hanh Tai ha dong
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể

- Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp."

Như vậy:

- Chi phí tiền thuê nhà cho người nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ và được quy định cụ thể trong quy chế tiền lương thưởng của công ty (hoặc hợp đồng lao động)

2. Thuế GTGT của tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ?

Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

- Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Như vậy:

- Nếu DN bạn thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại VN thì không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này. (Khoản tiền thuế GTGT không được khấu trừ thì hạch toán vào chi phí)

- Nếu DN bạn thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng là nhân viên của DN nước ngoài được điều động và DN nước ngoài trả lương thì được khấu trừ thuế GTGT (nếu trong hợp đồng ghi rõ khoản này)

3. Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài:

Theo Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC: (Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai long bien
Các khoản thu nhập chiu thuế:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.


Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Như vậy:

- Khoản tiền thuê nhà cho người nước ngoài mà DN trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Ví dụ: Mr. A lương tháng là 5.000$ (chưa tính tiền thuê nhà) và ông không có khoản nào được miễn thuế, tiền thuê nhà là 1.000$/tháng.

- Vì ông không có khoản nào được miễn thuế nên Thu nhập chịu thuế của ông (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là: 5.000$

-> Tiền thuê nhà phải chịu thuế TNCN = 15% x 5.000 = 750$

(Tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà))

=> Tổng thu nhập chịu thuế:
= 5.000 + 750 = 5.750 $ dich vu lam bao cao tai chinh tai huyen Hoai Duc
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page