Thuế TNCN và BHXH năm 2018



– Những thay đổi về thuế thu nhập Cá nhân và bảo hiểm năm 2018 như thế nào đối với hợp đồng lao động trên 3 tháng và dưới 3 tháng?

*** Căn cứ:

– Điều 16 khoản 2 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13

– Điều 2 khoản a, b Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13

– Điều 1, Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13

– Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13

– Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

– Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng
++++Ký HĐLĐ dưới 03 tháng:

– Trường hợp 01:

++ Thuế TNCN: Trả lương dưới 2 triệu: Không phải khấu trừ tại nguồn 10% , Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền…ký tá đầy đủ

++ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng

– Trường hợp 02:

++ Thuế TNCN: Trả lương trên >= 02 triệu: Khấu trừ tại nguồn 10% thuế TNCN / Tổng thu nhập nhận được (nếu không có MST TNCN hoặc có thu nhập 02 nơi tại thời điểm phát sinh chi trả thu nhập) không được giảm trừ: bản thân, tiền cơm…, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ

++ Trường hợp: cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

***Chú ý về mẫu: Cam kết 02/CK-TNCN

– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.

– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.

– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại doanh nghiệp tức chỉ duy nhất tại 01 doanh nghiệp không làm nơi thứ 02 (Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A chỉ làm duy nhất cho Công ty A và chỉ phát sinh thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thu nhập nơi thứ 02 = > Thuộc đối tượng được làm Cam kết 02/CK-TNCN và không phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả cho dù sang các tháng còn lại trong năm cá nhân A có thể làm ở các Công Ty B, C, D)

– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 trở lên nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.(Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A vừa làm cho Công ty A và Công ty B phát sinh thu nhập 02 nơi => Thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả)

++ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng



++++Ký HĐLĐ trên 03 tháng:

– Trường hợp 01:

++ Thuế TNCN: Trả lương dưới 9 triệu: Không khấu trừ tại nguồn 10% tính thuế TNCN mà được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Kê khai PL 05-1/BK-TNCN: Trường hợp cá nhân cư trú ký Hợp đồg trên 03 tháng thì kê khai vào phụ lục này theo biểu thuế lỹ tiến. Áp dụng cho HĐLĐ trên 3 tháng và kể cả lao động thời vụ dưới 12 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng & được ủy quyền quyết toán thay -- > nếu có thu nhập 2 nơi thì : Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồngđã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

++ Thuế TNCN= 0

++ Bảo Hiểm: Tham gia BHXH

– Trường hợp 02:

++ Thuế TNCN: Trả lương trên 9 triệu: Không khấu trừ tại nguồn 10% tính thuế TNCN mà được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Kê khai PL 05-1/BK-TNCN: Trường hợp cá nhân cư trú ký Hợp đồg trên 03 tháng thì kê khai vào phụ lục này theo biểu thuế lỹ tiến. Áp dụng cho HĐLĐ trên 3 tháng và kể cả lao động thời vụ dưới 12 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng & được ủy quyền quyết toán thay -- > nếu có thu nhập 2 nơi thì : Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồngđã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

++ Hồ sơ: Hồ sơ lao động : sổ hộ khẩu, Bằng cấp, chứng chỉ,Sơ yếu lý lịch... Giấy tờ khác… Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ

++ Thuế TNCN: tính theo biểu lũy tiến từng phần sau khi giảm trừ gia cảnh và gia cảnh phụ thuộc nếu có

++ Bảo Hiểm: Tham gia BHXH

dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Long Biên +++ Chú ý: Mức giảm trừ gia cảnh cho hợp đồng lao động trên 3 tháng

Mức giảm trừ gia cảnh: Các khoản giảm trừ trên là số tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

1. Bản thân: 9 triệu đồng/ tháng; 108 triệu đồng/ năm;

2. Người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/ tháng/mỗi người phụ thuộc.

3. Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

4. Nếu trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

5. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số nếu. Nếu người nộp thuế chưa có mã số thuế thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế (Nếu vợ hoặc chồng có con nhỏ thì chỉ được chọn 1 trong 2 người để được hưởng giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc)

6. Khoản 5 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định: “Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm”.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quảng ninh 7. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.


Responses

0 Respones to "Thuế TNCN và BHXH năm 2018"

Đăng nhận xét

TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page